Người mang thai hộ cần những điều kiện gì?

Bởi Trần Thu Thủy - 17/12/2019
view 675
comment-forum-solid 0

Pháp luật hôn nhân và gia đình đưa ra các điều kiện đối với chủ thể mang thai hộ vì mục đích nhân đạo một mặt giúp cho công tác quản lý, kiểm soát vấn đề mang thai hộ trong một hành lang pháp lý an toàn, mặt khác bảo đảm tốt nhất quyền lợi của người phụ nữ mang thai hộ cũng như đứa trẻ sinh ra đời.

Những điều kiện người mang thai hộ cần có

Các điều kiện của việc mang thai hộ đối với người mang thai hộ được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Thứ nhất, điều kiện về người được nhờ mang thai hộ “là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ”. Mục đích của quy định này nhằm nhấn mạnh mục đích nhân đạo trong việc nhờ mang thai hộ, hạn chế được tình trạng thương mại hóa việc mang thai hộ trong thực tiễn cuộc sống. Thuật ngữ “người thân thích cùng hàng” được Luật HNGĐ sử dụng còn giúp việc đứa trẻ được sinh ra được xác định tư cách chủ thể, thứ bậc trong gia đình thuận lợi hơn phù hợp với phong tục tập quán trong nền nếp gia đình Việt Nam. Tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ – CP giải thích rõ “người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ”. Tuy nhiên, việc giới hạn chủ thể được nhờ mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng dẫn đến việc quyền lựa chọn chủ thể mang thai hộ của các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muốn bị thu hẹp lại. Thực tế cho thấy, trong nhiều trường hợp các cặp vợ chồng là con một trong gia đình, không có chị, em gái cùng hàng hoặc có nhưng không đáp ứng các điều kiện được mang thai hộ như độ tuổi chưa thành niên, hoặc đã thành niên nhưng chưa từng sinh con… dẫn đến việc các cặp vợ chồng không thể áp dụng kỹ thuật nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Sự hạn hẹp về mặt chủ thể có khả năng dẫn đến việc sẽ có những cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn “lén lút” nhờ người khác không phải “người thân thích cùng hàng” mang thai hộ không vì mục đích nhân đạo.

Người mang thai hộ cần những điều kiện gì? Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Thứ hai, điều kiện người được nhờ mang thai hộ “đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần” nhằm giúp người phụ nữ có tâm lý ổn định hơn khi thực hiện thiên chức làm mẹ khi sinh đứa trẻ thông qua kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Đây là một quy định mang tính nhân văn ngăn chặn lạm dụng chức năng sinh sản của người phụ nữ, nhằm bảo vệ tốt nhất sức khỏe sinh sản cho người phụ nữ mang thai hộ, giảm thiểu được các tai biến sản khoa trong quá trình mang thai. Tuy nhiên, người được nhờ mang thai hộ “ chỉ được mang thai hộ một lần” có thể hiểu là người phụ nữ này chỉ được mang thai hộ một lần không phân biệt người nhờ mang thai là ai, việc mang thai hộ có thành công hay chưa.

Xem thêm: Mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử lý như thế nào?

Thứ ba, quy định về điều kiện “độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ” tại Luật Hôn nhân và gia đình nhằm bảo vệ tốt nhất sức khỏe sinh sản của người phụ nữ cũng như sức khỏe của đứa trẻ được sinh ra bởi kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Hôn nhân và gia đình mới chỉ dừng lại ở quy định chung chung “độ tuổi phù hợp” và chưa có quy định cụ thể về độ tuổi mang thai hộ.  Theo Tiến sĩ bác sĩ Lê Thị Thu Hà, Trưởng khoa Hậu sản N, Bệnh viện Từ Dũ TP.HCM cho rằng: “độ tuổi làm mẹ tốt nhất trước hết cơ thể phát triển toàn diện để đảm nhiệm khả năng sinh sản tốt, vững vàng về kiến thức, định hình về tính cách, ổn định tâm lý, tự tin vào bản thân và độc lập về tài chính. Độ tuổi sinh sản tốt là không dưới 18 tuổi. Phụ nữ còn trẻ đã mang thai, lúc này cơ thể chưa phát triển đầy đủ và cũng chưa sẵn sàng về cả mặt tâm lý lẫn sinh lý nên dễ dẫn đến sẩy thai hoặc các hiện tượng khác như thai yếu, sinh non. Bởi cơ thể người mẹ còn quá trẻ sẽ chưa phát triển đầy đủ, xương chậu chưa nở tốt dễ bị sang chấn khi sinh đẻ, tỷ lệ mổ lấy thai cũng cao hơn. Việc nuôi con của các bà mẹ trẻ cũng gặp không ít khó khăn do thiếu về tài chính lẫn kiến thức. Ngược lại với phụ nữ trên 35 tuổi thì khả năng mang thai giảm so với độ tuổi dưới 30, và nguy cơ trẻ mắc bệnh down và các hiện tượng đột biến gene cũng tăng cao. 

Thứ tư, điều kiện “trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng” là một quy định thể hiện tính nhân văn của pháp luật. Bên cạnh việc đề cao tính nhân đạo của việc mang thai hộ, thì vấn đề bảo vệ hạnh phúc gia đình cũng là vấn đề cần được quan tâm và bảo vệ. Sở dĩ vậy, bởi sau khi kết thúc quá trình mang thai hộ, người phụ nữ tiếp tục quay trở lại sinh hoạt bình thường bên gia đình của mình. Bởi vậy việc pháp luật đưa ra điều kiện phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng). Tuy nhiên, trên thực tế không phải người chồng nào cũng chấp nhận, vượt qua rào cản định kiến xã hội để cho vợ của mình mang thai đứa con không phải là con chung của vợ chồng dẫn đến việc không đồng ý. Cũng có những trường hợp do vợ chồng ở cách xa nhau về mặt địa lý, người vợ cố tình giấu và giả chữ ký của chồng để thực hiện việc mang thai hộ. Hoặc có trường hợp hai vợ chồng đang trong giai đoạn rạn nứt tình cảm, ly thân thì việc nhận được sự đồng ý của người chồng là một việc khó khan. Bởi vậy, để giải quyết được những bật cập trên thực tế đã nêu ra ở trên, pháp luật cần phải có những hướng giải quyết thích hợp. Nếu phát hiện có những hành vi gian dối, vi phạm pháp luật trong vấn đề mang thai hộ thì cần thiết phải có những chế tài áp dụng đối với các chủ thể vi phạm nhằm bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật cũng như duy trì được ý nghĩa nhân văn cao cả của việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Xem thêm: Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như thế nào?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.18923 sec| 1006.516 kb