Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(ii) Hơn con nuôi từ hai mươi (20) tuổi trở lên trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
(iii) Có tư cách đạo đức tốt;
(iv) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
(v) Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng. con, cháu, người có công ơn nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua, bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;
(vi) Không phải là người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
(vii) Không phải là người đang chấp hành hình phạt tù.
Luật sư hôn nhân và gia đình – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198
Đối với trường hợp có đủ điều kiện trên thì sẽ làm thủ tục nhận nuôi con nuôi như sau: Nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi bạn thường trú.
(i) Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: Đơn xin nhận nuôi con nuôi (Theo mẫu); Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (Bản sao chứng thực); Phiếu lý lịch tư pháp (bản sao chứng thực hoặc bản photo); Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao chứng thực hoặc bản photo); Giấy khám sức khỏe do Cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (không quá 6 tháng); Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế (UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp) trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
(ii) Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: Giấy khai sinh (bản sao chứng thực); Giấy khám sức khỏe (cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp không quá 6 tháng); Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng; Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi (trường hợp nhận nuôi trẻ tại gia đình); Biên bản xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập (đối với xin con nuôi là trẻ bị bỏ rơi);
Lệ phí nhận nuôi con nuôi trong nước là 400 nghìn đồng/trường hợp (theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21-3-2011 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi).
Theo quy định tại khoản 2 điều 10 nghị định số 19/2011/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật nuôi con nuôi như sau:
“Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống thì căn cứ vào giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp - hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, tại cột ghi chú trong sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.”
Như vậy, khi nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật thì không được đứng khai là cha mẹ đẻ trong giấy khai sinh của con nuôi mà chỉ được ghi là cha mẹ nuôi.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm