Nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, thủ tục thế nào?

Bởi Trần Thu Thủy - 27/03/2020
view 586
comment-forum-solid 0
Khi một đứa trẻ bị bỏ rơi thì có thể được nhận nuôi hoặc chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng. Trong trường hợp được nhận nuôi, thủ tục nhận trẻ bị bỏ rơi khác gì với trường hợp nhận nuôi bình thường?

Điều kiện nhận nuôi con nuôi

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

(i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

(ii) Hơn con nuôi từ hai mươi (20) tuổi trở lên trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

(iii) Có tư cách đạo đức tốt;

(iv) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

(v) Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng. con, cháu, người có công ơn nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua, bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;

(vi) Không phải là người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

(vii) Không phải là người đang chấp hành hình phạt tù.

Luật sư hôn nhân và gia đình – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Thủ tục nhận nuôi con nuôi

Đối với trường hợp có đủ điều kiện trên thì sẽ làm thủ tục nhận nuôi con nuôi như sau: Nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi bạn thường trú.

 Hồ sơ nhận nuôi con nuôi

(i) Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: Đơn xin nhận nuôi con nuôi (Theo mẫu); Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (Bản sao chứng thực); Phiếu lý lịch tư pháp (bản sao chứng thực hoặc bản photo); Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao chứng thực hoặc bản photo); Giấy khám sức khỏe do Cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (không quá 6 tháng); Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế (UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp) trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

(ii) Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: Giấy khai sinh (bản sao chứng thực); Giấy khám sức khỏe (cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp không quá 6 tháng); Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng; Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi (trường hợp nhận nuôi trẻ tại gia đình);  Biên bản xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập (đối với xin con nuôi là trẻ bị bỏ rơi);

Lệ phí nhận nuôi con nuôi trong nước là 400 nghìn đồng/trường hợp (theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21-3-2011 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi).

Điều kiện để đứng khai là cha mẹ đẻ trong khai sinh của trẻ

Theo quy định tại khoản 2 điều 10 nghị định số 19/2011/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật nuôi con nuôi như sau:

“Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống thì căn cứ vào giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp - hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, tại cột ghi chú trong sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.”

Như vậy, khi nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật thì không được đứng khai là cha mẹ đẻ trong giấy khai sinh của con nuôi mà chỉ được ghi là cha mẹ nuôi.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.19072 sec| 998.75 kb