Quyền nhận con của cha mẹ được quy định như thế nào?

Bởi Trần Thu Thủy - 15/05/2020
view 475
comment-forum-solid 0

Cha, mẹ có quyền nhận con khi nào? Điều kiện để có quyền nhận con? và Thủ tục nhận con như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn giải đáp được thắc mắc về quyền nhận con của cha mẹ được quy định như thế nào?

quyền nhận con Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Quyền nhận con của cha mẹ

Theo quy định tại điều 91 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền nhận con của cha mẹ:

(i) Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

(ii) Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

Theo đó, cha mẹ có quyền nhận con kể cả trong trường hợp con đã chết. Trong trường hợp bạn nuôi con từ bé đến nay, tuy nhiên người là cha, mẹ của con bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu nhận lại con. Trường hợp bạn không muốn liên quan đến người đó và không muốn cho nhận con thì bạn có thể không đồng ý, nếu người đó vẫn kiên quyết muốn nhận con thì họ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy sẽ không tốt cho đứa bé vì vậy, bạn nên để cho cha của bé nhận bé làm con tuy nhiên bạn có thể yêu cầu được tiếp tục nuôi con mà không nhất thiết phải giao con cho cha của bé, hai người có thể thỏa thuận với nhau để cho con có một điều kiện sống, môi trường sống tốt nhất cho bé phát triển.

Thủ tục đăng ký nhận con của cha mẹ

Theo điều 89 và 91 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định như sau :

Điều 89 quy định về việc xác định con như sau

(i) Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.

(ii) Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”

Tại điều 91 quy định về quyền nhận con

(i) Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

(ii) Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”

Theo quy định trên, các cá nhân có thể yêu cầu Tòa án xác định một cá nhân khác là con hoặc không phải con mình. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

Điều 34 Luật Hộ tịch năm 2005 quy định về thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

(i) Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây: Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).

(ii) Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

(iii) Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.”

Theo quy định trên, thì để làm thủ tục nhận con anh bạn cần chuẩn bị hai giấy tờ đó là Giấy khai sinh của người con và các giấy tờ, đồ vật khác để chứng minh về mối quan hệ. Các giấy tờ để chứng minh quan hệ cha mẹ con đã được quy định rất rõ ràng tại điều 11 của Thông tư 15/2015 TT-BTP bao gồm:

(i) Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

(ii) Trường hợp không có văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Khi nhận đầy đủ hồ sơ, trong 5 ngày Uỷ ban nhân dân xã sẽ đăng ký việc nhận cha con. Trong trường hợp phải xác minh thời gian không quá 5 ngày.

Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản như trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Khi có đủ giấy tờ trên bạn nộp cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết.

Thẩm quyền đăng ký nhận con của cha mẹ

Điều 24 Luật hộ tịch 2014 quy định: ” Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.”

Như vậy, Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con theo thủ tục thông thường. Nếu có yếu tố nước ngoài thì sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký. Tuy nhiên nếu có tranh chấp xảy ra thì sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết.

Xem thêm: Cha muốn nhận con riêng thì cần thực hiện những thủ tục gì?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.23168 sec| 1010.727 kb