Nội dung bài viết [Ẩn]
Trong quá trình sử dụng đất có rất nhiều khách hàng có những băn khoăn về các vấn đề liên quan đến đất đai điển hình như là vấn đề chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất... Đặc biệt là vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện chủ yếu giữa mối quan hệ bố mẹ cho con. Tuy vậy, ko phải phụ huynh nào cũng có thể hiểu rõ các thủ tục, điều kiện để có thể tặng cho quyền sử dụng đối với đất đó cho con. Vậy mọi người hãy cùng đọc bài viết dưới đây để có tham khảo và tìm hiểu rõ hơn để giải quyết những vấn đề trên.
quyền sử dụng đất
Đó là sự thoả thuận giữa bố mẹ với các con bằng văn bản mà ở đó bên tặng cho sẽ trao quyền sử dụng đất cho bên được tặng mà bên được tặng không bị yêu cầu phải đền bù cái gì và người được tăng cho đồng ý nhận theo quy định của BLDS và pháp luật về đất đai.
Trường hợp 1: Người nước ngoài hoặc người Việt Nam nhưng định cư ở nước ngoài mà không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất là người được nhận tài sản là quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng vẫn được nhận quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Căn cứ vào khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:
+ Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người được phép dùng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
+ Nếu người sử dụng đất được nhận thừa kế về quyền đó từ bố mẹ thì người đó được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
Bạn có thể tham khảo thêm khung giá đất.
Bước 1: Cần làm một hợp đồng tặng cho từ bố mẹ sang cho con
- Thông thường, do hai bên tự thỏa thuận trong hợp đồng tặng cho từ bố mẹ cho con tuy vậy vẫn sẽ phải có một số nội dung cơ bản dưới đây:
+ Tên, địa chỉ của các bên;
+ Nêu lý do vì sao tặng cho;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;
+ Kiểu loại đất, hạng đất, vị trí, số hiệu, diện tích, ranh giới và hiện trạng của đất;
+ Thời hạn còn lại của bên tặng cho đối với việc sử dụng đất
Bước 2: Hợp đồng tặng cho phải được công chứng tại UBND hoặc Văn phòng công chứng nơi có đất được tặng cho trong hợp đồng
Dựa vào khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng chứa đựng các giấy tờ dưới đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Bản sao chép giấy tờ tùy thân như:
+ Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của hai bên.
+ Sổ hộ khẩu.
- Bản sao chép của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao các loại giấy tờ khác có mối liên quan đến hợp đồng tặng cho:
+ Tùy trạng thái hôn nhân của người muốn được công chứng thì phải cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân;quyết định ly hôn; giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.
+ Giấy tờ minh chứng nguồn gốc của tài sản riêng: Văn bản khai nhận, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung, hợp đồng tặng cho, di chúc, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
- Văn bản cam kết đất được tặng cho không được là văn bản giả.
Bước 3: Tiến hành thủ tục chuyển tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con tại Cơ quan đăng ký đất đai nơi có đất
Người con được tặng cho từ bố mẹ có thể thực hiện trình tự thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu hợp đồng tặng cho về quyền sử dụng đó đã được công chứng, trong hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng kí biến động về quyền đó
- Hợp đồng tặng cho về quyền đó
- Giấy tờ tùy thân khác cụ thể như chứng minh nhân dân hoặc CCCD, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, sổ hộ khẩu.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các cơ quan có thẩm quyền điển hình như: Phòng Tài nguyên và môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thuộc quận, huyện, xã nơi có đất được đề nghị sang tên trong giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời hạn là không kéo dài quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp pháp; không quá 20 ngày với các xã miền núi, vùng sâu vùng xa, các xã ở hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc là đặc biệt khó khăn.
Trên đây là các quy định của pháp luật hiện hành đối với hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất của bố mẹ cho con. Nếu bạn đang quan tâm đến các vấn đề pháp lý khác, bạn có thể tham khảo thêm bài viết trên trang pháp trị.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm