Nội dung bài viết [Ẩn]
Chuyển mục đích sử dụng đất là thủ tục khá phức tạp nên nhiều người dân không hiểu rõ luật vì vậy không thể tự mình thực hiện và khi chuyển mục đích thường phải nộp nhiều tiền sử dụng đất, thậm chí lên đến hàng trăm triệu đồng.Vậy là thể nào để chuyển mục đích sử dụng đất, trình tự thực hiện như thế nào?
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Luật đất đai năm 2013 không đưa ra một khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ đề cấp đến các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất và một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì người sở hữu đất mới được chuyển mục đích sử dụng đất
Vậy chuyển mục đích sử dụng đất là gì? Từ những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất có thể hiểu: Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Xem ngay: Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 52 và khoản 2, Điều 57 Luật đất đai năm 2013, căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Tìm hiểu thêm: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân gồm các giấy tờ sau:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
g) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
(i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất là tổ chức.
(ii) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Xem thêm về Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất gồm các bước sau
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Người sử dụng đất chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến cơ quan tài nguyên và môi trường, gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất của Cơ quan thuế và theo hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường nơi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời gian cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
Người sử dụng đất tiến hành đăng ký biến động, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời gian luật định.
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định rõ, chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 1.7.2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định, chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vậy, tiền sử dụng đất phải nộp = (tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ tính như sau:
Lệ phí trước bạ = (giá đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0.5%.
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Do vậy, mức thu giữa các tỉnh thành khác nhau và không phải nơi nào cũng thu loại phí này.
Người dân phải nộp lệ phí thì mới được cấp bìa mới. Mức nộp tùy thuộc vào từng tỉnh/thành khác nhau.
1, Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị sử phạt sao?
Tùy vào từng loại đất và diện tích chuyển trái phép mà mức xử phạt vi phạm hành chính là khác nhau. Bên cạnh việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Vậy hành vi vi phạm sẽ bị xử ly ra sao? xem thêm tại: Xử lý vi phạm đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
2, Khi nào chuyển mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở?
Đất vườn được xác định là đất nông nghiệp, đất ở là đất phi nông nghiệp, vậy bạn muốn chuyển mục đích sử dụng thì phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Xem thêm Khi nào được chuyển mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở để biết thêm chi tiết
3, Để chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở cần gì?
Điều 30 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29.10.2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ,chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở:
- Vị trí thửa đất phải có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hay kế hoạch sử dụng đất chi tiết (là đất ở), hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Thửa đất chuyển mục đích sử dụng phải thỏa mãn được diện tích tối thiểu.
Do đó, nếu muốn chuyển mục đích sử dụng mảnh đất từ đất vườn (đất nông nghiệp) sang đất ở thì phải đáp ứng được các điều kiện trên.
4, Có được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp?
Được phép chuyển đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Xem thêm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất tại đây để nắm rõ
5, Đối tượng được phép chuyển mục đích sử dụng đất là ai?
hộ gia đình, cá nhân,tổ chức đều được phép chuyển mục đích sử dụng đất nếu đúng với quy định của pháp luật. Chi tiết tại: Ai được phép chuyển mục đích sử dụng đất
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm