Thủ tục đơn phương ly hôn với người nước ngoài?

Bởi Trần Thu Thủy - 16/01/2020
view 590
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi tư vấn

Chồng tôi bỏ về Đức và ly thân từ đó, 8 năm nay không gặp vợ.

Tôi quốc tịch Việt Nam, còn chồng quốc tịch Đức. Sau 8 năm kết hôn, chúng tôi xảy ra mâu thuẫn. Anh ấy về Đức và ly thân từ đó đến nay.

Bây giờ, tôi muốn đơn phương ly hôn có được không? Tài sản chung của chúng tôi là căn nhà mua ở Đức được giải quyết ra sao?

Luật sư trả lời

Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau: (i) Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này; (ii) Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam; (iii) Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn”.

Như vậy, bạn có quyền đơn phương yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn; cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc đơn phương ly hôn của bạn là tòa án nhân dân cấp tỉnh. Ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn ở bên Đức sẽ được giải quyết theo pháp luật Đức. Tòa án Việt Nam chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn và yêu cầu khác của bạn liên quan đến việc ly hôn (nếu có), còn vấn đề tài sản sẽ do Tòa án Đức giải quyết – nếu bạn có đơn yêu cầu (trừ trường hợp vợ chồng bạn tự thỏa thuận).

Về thủ tục ly hôn, bạn cần nộp lên tòa án nhân dân cấp tỉnh một bộ hồ sơ bao gồm: Đơn xin ly hôn; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp tỉnh nơi đã đăng ký kết hôn. Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực); Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực); Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.27732 sec| 986.797 kb