Thủ tục tách - nhập hộ khẩu, một số điểm cần lưu ý

Bởi Trần Thu Thủy - 08/01/2020
view 490
comment-forum-solid 0

Hộ khẩu là một phương thức quản lý nhân khẩu của quốc gia. Vấn đề nhập, tách hộ khẩu là một hoạt động diễn ra thường xuyên, chính vì vậy khi thực hiện thủ tục tách- nhập hộ khẩu người dân cần lưu ý một số vấn đề cơ bản.

Chuyên viên Huỳnh Thu Hương - tư vấn về thủ tục làm căn cước công dân cho người tạm trú Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Huỳnh Thu Hương - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thủ tục tách hộ khẩu

Về điều kiện tách hộ khẩu, điều kiện tách sổ hộ khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật cư trú năm 2006 như sau: “1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản”.

Như vậy, để có thể tách hộ khẩu, cá nhân phải có cùng một chỗ ở hợp pháp, là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và là người có nhu cầu thì có thể tách hộ khẩu. Riêng trường hợp người không ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột với chủ hộ nhưng có đủ điều kiện đăng kí thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình, sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân thì được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

Về thủ tục tách hộ khẩu bao gồm các bước sau: Tới cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang đăng ký thường trú để tiến hành thủ tục tách hộ khẩu; Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp không ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột với chủ hộ nhưng có đủ điều kiện đăng kí thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình, sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân thì được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ tục nhập hộ khẩu

Về điều kiện nhập hộ khẩu, nhập hộ khẩu hay gọi theo ngôn ngữ pháp lý có nghĩa là đăng kí thường trú. Trong phần này tôi sẽ dùng thuật ngữ đăng ký thường trú thay cho thuật ngữ nhập hộ khẩu thông thường. Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.

Để đăng kí thường trú thì cá nhân phải đảm bảo những điều kiện được quy định tại Điều 19 Luật cư trú năm 2006 như sau: “Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”. Theo đó công dân nào có chỗ ở hợp pháp tại tỉnh nào thì đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Nếu trường hợp thuê, mượn, ở nhờ và chỗ ở đó là hợp pháp thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ. Điều kiện đăng kí thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, để được đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức hoặc cá nhân cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật cư trú năm 2006 như sau: "Đối với công dân đã có chỗ ở hợp pháp thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó ít nhất một năm khi đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương và ít nhất hai năm khi đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương".

Thủ tục đăng ký thường trú, nếu cá nhân đảm bảo các điều kiện nêu trên thì tiến hành đăng ký thường trú theo trình tự quy định tại Điều 21 Luật cư trú năm 2006 như sau: Người đăng ký thường trú tới cơ quan công an có thẩm quyền: đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Người đăng ký thường trú xuất trình các giấy tờ sau: phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu; giấy chuyển hộ khẩu; giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Một số lưu ý khác về thủ tục nhập – tách hộ khẩu

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền sau khi hết thời hạn giải quyết việc tách – nhập hộ khẩu mà không trả lời bằng văn bản và không nêu rõ lý do thì người làm thủ tục có quyền khiếu nại lần đầu đến cơ quan đó hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Riêng việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô năm 2012.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
2.03017 sec| 1018.742 kb