Nội dung bài viết [Ẩn]
Hiểu như thế nào về khái niệm di chúc? Hiệu lực của di chúc là gì? Chia thừa kế tài sản theo di chúc như thế nào? Quy định về điều kiện sửa đổi hủy ỏ di chúc? quy định về người lập di chúc? ... Sẽ được chúng tôi hướng dẫn giải đáp cụ thể:
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Di chúc là sự thể hiện mong muốn của một cá nhân được chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Từ đó có thể hiểu lập di chúc là việc một người ày tỏ nguyện vọng nguyện vọng của mình để xác định tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình sẽ được phân chia như thế nào và chia cho ai sau này khi người đó chết ằng nhiều phương thức khác nhau do pháp luật quy định.
Để đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế theo pháp luật người ta đã quy định chặt chẽ thời điểm di chúc hợp pháp thời điểm nào và ai là người được nhận di sản không phụ thuộc vào di chúc. Trong nhiều trường hợp người chết để lại di chúc về tài sản của mình nhưng vì nhiều lý do không hợp pháp mà di chúc ị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ.
Việc viết di chúc vừa phải thể hiện được ý chí của cá nhân trước khi chết đồng thời không được trái pháp luật vì vậy việc tư vấn soạn thảo di chúc hợp pháp là nguyên tắc khách quan đáp ứng nhu cầu của thân chủ đảm tính toàn vẹn của ý chí Tính hợp pháp của di chúc. Vì nếu di chúc vô hiệu vì không hợp pháp thì tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật khi đó đương nhiên ý chí của người để lại di chúc là vô hiệu. Tư vấn lập di chúc là cần thiết của nhiều chủ thể trong xã hội.
Điều 625 BLDS năm 2015 quy định về người lập di chúc như sau:
“1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc”.
Theo quy định này có hai nhóm người được pháp luật cho phép thực hiện quyền lập di chúc đó là:
- Người lớn thông minh sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối đe dọa ép buộc;
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý lập di chúc.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
1. Chỉ định người thừa kế; tước quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân chia tài sản thừa kế cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc người quản lý di sản người phân chia di sản.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Về hình thức có hai loại di chúc: di chúc miệng và di chúc ằng văn ản.
Trong trường hợp khẩn cấp và nguy hiểm đến tính mạng có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên để di chúc này hợp pháp thì phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
Có ít nhất 2 người làm chứng sau đó người làm chứng lập di chúc miệng ằng văn ản cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn không quá 05 ngày người làm chứng phải mang ản di chúc đến phòng công chứng hoặc đến ủy an nhân dân cấp xã để chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Vì vậy suy cho cùng di chúc miệng cũng là di chúc ằng văn ản. Ngoài ra cần lưu ý rằng nếu sau 3 tháng mà người lập di chúc vẫn còn sống minh mẫn sáng suốt thì di chúc miệng đương nhiên ị hủy ỏ.
Có ốn loại di chúc bằng văn bản và điều kiện có hiệu lực như sau:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự mình lập và ký vào ản di chúc nội dung theo điều 631 BLDS 2015 để di chúc hợp pháp (không chấp nhận hình thức đánh máy đóng dấu).
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Người lập di chúc có thể viết hoặc đánh máy với ít nhất 2 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ trước mặt người làm chứng người làm chứng xác nhận và ký vào ản di chúc.
Di chúc bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn bản có chứng thực: Người lập di chúc chuẩn ị các giấy tờ cần thiết nộp đến cơ quan công chứng hoặc ủy an nhân dân cấp xã để làm thủ tục chứng thực. Hoặc người này có thể thực hiện với tổ chức công chứng hoặc ủy an nhân dân cấp xã
Ngoài ra di chúc bằng văn bản phải đáp ứng các yêu cầu chung về hình thức sau:
Di chúc bằng văn bản không được viết tắt ký hiệu.
Di chúc từ 2 trang trở lên phải được đánh số thứ tự và mỗi trang phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc bị sửa đổi tẩy xóa thì người lập di chúc hoặc người làm chứng (chỉ 1 trong 2 người) phải ký vào chỗ di chúc bị sửa chữa tẩy xóa.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Bất kỳ ai mà người lập di chúc muốn để lại tài sản được gọi là người thừa kế tài sản theo di chúc. Ngoài các trường hợp không cha truyền con nối theo quy định của pháp luật (Điều 621 BLDS 2015):
- Người bị kết án về tội cố ý gây thương tích cho tính mạng sức khỏe hoặc trái với hình thức xử lý nghiêm; ngược đãi người để lại di sản làm tổn hại nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc người để lại di sản;
- Người bị kết tội cố ý gây nguy hiểm đến tính mạng của người thừa kế khác để được chia; hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế được hưởng;
- Người lừa dối cưỡng ép ngăn cản người để lại di sản ằng cách lập di chúc; làm sai lệch di chúc sửa chữa di chúc hủy bỏ di chúc che giấu di chúc để được hưởng toàn bộ hoặc một phần di sản trái với ý chí của những người chuyển nhượng.
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản ằng 23 tỷ lệ của người thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng dưới 2/3 phần di sản này:
Xem thêm: Thừa kế tài sản của cha mẹ
Nhìn chung tùy theo đối tượng và di sản của người lập di chúc mà nội dung của di chúc khác nhau. Tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung chính đó là:
Ngoài ra cần lưu ý:
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu;
- Trường hợp di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc đóng dấu của người lập di chúc;
- Nếu trong di chúc có xóa thì người lập di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên vào cạnh nơi xóa sửa.
Cụ thể Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc sửa đổi bổ sung thay thế hủy bỏ di chúc như sau:
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi bổ sung thay thế hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Khi người lập di chúc bổ sung vào di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc được soạn thảo và phần bổ sung mâu thuẫn với nhau thì chỉ phần bổ sung mới có hiệu lực pháp luật.
3. Nếu người lập di chúc thay thế di chúc ằng di chúc mới thì di chúc trước đó bị hủy bỏ.
Như vậy căn cứ vào các quy định nêu trên dù ố vợ bạn có lập di chúc và cán bộ công chức có thiện chí bày tỏ nguyện vọng để lại căn nhà cho vợ chồng bạn thì ông ấy vẫn có thể sửa đổi và hoàn thành nó. hủy bỏ di chúc này.
Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 hiệu lực của di chúc được quy định như sau:
1. Di chúc có hiệu lực kể từ khi mở thừa kế.
2. Di chúc ị vô hiệu toàn ộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế tài sản theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan tổ chức được chỉ định là người thừa kế tài sản theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế tài sản theo di chúc và một người trong số họ chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì một trong nhiều cơ quan tổ chức được chỉ định để thừa kế tài sản theo di chúc chấm dứt tồn tại vào thời điểm mở di thừa kế chỉ phần di chúc liên quan đến người cơ quan tổ chức đó không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều di chúc trên một tài sản thì chỉ di chúc cuối cùng có giá trị.
Điều quan trọng nữa là di chúc chỉ có giá trị nếu nó hợp pháp.
Xem thêm: Thừa kế tài sản chung
1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc .
2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công ố di chúc thì người này có nghĩa vụ công ố di chúc nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công ố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc .
3. Sau thời điểm mở di chúc người công bố di chúc phải sao và gửi di chúc cho tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản chính di chúc.
5. Di chúc bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và phải được công chứng chứng thực.
Dưới đây là một số quy định của pháp luật về thừa kế tài sản theo di chúc. Các lời khuyên và quy định pháp luật được dẫn chiếu trong ài viết này tại thời điểm ạn đọc và có thể không còn hiệu lực tại thời điểm ạn đọc đọc bài viết này.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm