Nội dung bài viết [Ẩn]
Luật sư tư vấn về việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của người chết quy định của pháp luật về việc phân chia di sản thừa kế ai là người được hưởng khi người chết không để lại di chúc. Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan quy định như thế nào bao gồm:
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Thừa kế tài sản là việc chuyển tài sản của người chết cho các chủ thể có quyền thừa kế. Tài sản của người chết được gọi là di sản.
Việc thừa kế bao gồm phần tài sản riêng của người chết phần tài sản riêng của người chết trong khối tài sản chung của người khác [1].
Như vậy theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015 thì tài sản là vật tiền giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Di sản thừa kế được hiểu đơn giản là phần tài sản của người chết để lại. Trong quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định cụ thể về việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Chỉ cần người chết không để lại di chúc thì di sản của người chết được chia theo hàng thừa kế theo điều kiện và theo quy định của Bộ luật dân sự theo thủ tục do pháp luật quy định.
Các hàng thừa kế này dựa trên quan hệ của người chết để lại trong đó người đó có thể chia di sản thừa kế do di chúc để lại: quan hệ họ hàng vợ chồng con nuôi ... Người thừa kế theo pháp luật là thể nhân còn sống tại thời điểm mở thừa kế có con đẻ hoặc do phụ nữ có thai trong thời kỳ hôn nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế mà phải có thai trước khi người đó có thai thì để lại di sản đã chết.
Vì là thừa kế theo pháp luật nên đặt ra vấn đề người để lại di sản phải cùng dòng dõi nên phải quy định thêm là thai nhi được sinh ra trước khi người để lại di sản chết. nhau. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do phụ nữ mang thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng và con sinh ra trong thời hạn a trăm ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. hôn nhân (ly hôn vợ hoặc chồng chết) được coi là con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân.
Việc phân chia di sản theo quy định của pháp luật ao gồm việc chia di sản thành các phần ằng nhau và cho những người thuộc cùng hàng thừa kế được hưởng.
Những người thừa kế có quyền đòi bằng hiện vật; nếu không phân chia được hiện vật thì những người thừa kế thỏa thuận định giá đối với hiện vật và người được hưởng hiện vật. Nếu không thỏa thuận được đối tượng sẽ được án để phân chia.
Khi chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã có thai mà chưa sinh con thì phải dành một phần bằng phần di sản mà những người thừa kế khác được hưởng cũng như nếu người đó vẫn còn sống khi sinh ra để thừa kế; Nếu người này chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật về công chứng. Như vậy những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện thừa kế bằng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Văn ản thoả thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu hợp pháp hoá văn ản thoả thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó người thừa kế có thể tặng cho toàn ộ hoặc một phần di sản của mình cho người thừa kế khác;
Văn ản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản hoặc những người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật nhưng chưa phân chia di sản có quyền yêu cầu hợp pháp hóa việc khai nhận di sản. .
Khi đó để được nhận di sản thừa kế theo pháp luật quy định của người được hưởng di sản phải làm thủ tục công chứng một trong hai loại giấy tờ này. Dưới đây là nội dung tham khảo về thủ tục công chứng trong các tổ chức hành nghề công chứng hai loại văn ản nêu trên. Cụ thể hơn:
Bước 1: Soạn thảo hồ sơ
Phiếu yêu cầu công chứng;
Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa ên chuyển nhượng và người yêu cầu công chứng;
Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…
Dự thảo Thỏa thuận chia di sản hoặc Tuyên bố thừa kế (nếu có);
Giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu sổ tạm trú v.v. của người thừa kế;
Giấy tờ sở hữu như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đăng ký xe ô tô v.v.
Sau khi nộp đầy đủ giấy tờ hồ sơ công chứng viên sẽ xem xét xác minh. Nếu đầy đủ nó sẽ được tiếp nhận xử lý và đăng ký vào sổ của công chứng viên. Ngược lại nếu hồ sơ chưa đầy đủ người thừa kế sẽ được hướng dẫn hỏi ý kiến ổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải trình và từ chối tiếp nhận.
Bước 2: Niêm yết công khai
Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy an nhân dân cấp xã phường thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ tên người để lại di sản người nhận thừa kế quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế danh mục di sản thừa kế…
Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả
Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại tố cáo tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.
Sau đó Công chứng viên yêu cầu người thừa kế theo pháp luật xuất trình bản chính các giấy tờ hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn ản.
Khi hoàn tất hồ sơ tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí thù lao công chứng và trả lại ản chính của Văn ản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn ản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.
Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong trường hợp thứ nhất có thể hiểu đơn giản là không để lại di chúc. Trường hợp này cũng dễ hiểu vì không có di chúc để lại nghĩa là người chết không có lý do gì để thể hiện ý chí của mình ằng văn ản hoặc ằng lời nói để lại tài sản này cho người thân của họ trước khi chết tài sản của ai. không thể lấy đi họ có quyền định đoạt tài sản của họ. Vì vậy dễ hiểu là pháp luật có thể theo dõi các mối quan hệ của họ để nếu họ để lại di chúc thì ai là người được thừa kế theo pháp luật . Như vậy trong trường hợp không có di chúc thì pháp luật sẽ giải quyết việc phân chia tài sản theo quy định của pháp luật.
Khi đó có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp theo quy định về hình thức của di chúc thì di chúc có hai hình thức là di chúc ằng văn ản và di chúc ằng miệng di chúc hợp pháp được quy định cụ thể. có thể xem tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Bộ luật dân sự cũng quy định rằng trong trường hợp người nhận thừa kế (con) từ di sản chết cùng thời điểm hoặc chết trước người thừa kế thì cháu trong trường hợp này sẽ ở thế chỗ của cha hoặc mẹ được thừa kế phần di sản đó thì chắt được hưởng phần di sản khi cháu nội cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản vấn đề này được quy định tại Điều 677 BLDS 2015: .
Việc phân chia di sản theo quy định của pháp luật cũng tạo ra hai trường hợp cho những người thừa kế khi họ từ chối nhận di sản và không có quyền hưởng di sản quy định tại các điều 620 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 tại nhằm đảm ảo tốt nhất quyền và lợi ích của những người thừa kế và những người được thừa kế.
Những người được chia thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế được quy định trong Bộ luật dân sự 2015 được gọi là người thừa kế theo pháp luật. Nhưng không phải trường hợp di sản được chia đều cho những người thừa kế nếu người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn người thừa kế hoặc không còn quyền hưởng di sản bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì các dòng tiếp theo sẽ Thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Các hàng thừa kế cụ thể như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: những người cùng huyết thống quan hệ nuôi dưỡng và quan hệ hôn nhân. Thân nhân gồm vợ chồng cha đẻ mẹ đẻ cha nuôi mẹ nuôi con đẻ con nuôi của người chết. Tại sao pháp luật lại đặt những người này lên hàng đầu đơn giản vì nhà lập pháp cho rằng người chết có nhiều quyền và nghĩa vụ nhất đối với những người này họ là người thân nhất của người chết nếu được để lại di chúc thì những người này nên được ưu tiên cao nhất.
Hàng thứ hai được hưởng nối nghiệp khi những người thuộc hàng thứ nhất thuộc các trường hợp quy định trên thì hàng thứ hai được hưởng thứ hai cụ thể là: ông à nội ông à ngoại anh chị em ruột của người chết; cháu ruột của người để lại di sản và người chết là ông à nội ngoại. Về mối quan hệ huyết thống với người để lại di sản thì những người thừa kế ở hàng thứ hai này họ có mối quan hệ huyết thống xa hơn hàng thừa kế thứ nhất nhưng đồng thời cũng có mối quan hệ gần gũi nhất với hàng thứ nhất.
Hàng thừa kế thứ a: Khi hàng thừa kế thứ nhất hàng thừa kế từ hai không có người thừa kế thì hàng thứ a mới được quyền thừa kế ao gồm: cụ nội cụ ngoại của người chết; ác ruột chú ruột cậu ruột cô ruột dì ruột cháu ruột của người chết mà người chết là ác ruột chú ruột cậu ruột cô ruột dì ruột; chắt ruột của người chết mà người để lại di sản là cụ nội cụ ngoại. Hàng thừa kế này thì quan hệ huyết thống của người chết để lại cho người thừa kế xa hơn nhiều với hàng thừa kế thứ hai và thứ nhất. Hàng thừa kế này cũng ap gồm gần hết quan hệ huyết thống họ hàng của người chết.
Ví dụ: Ông D chết không để lại di chúc ông có tài sản riêng là một một mảnh đất 1000m2 ông có vợ và hai người con là A và B B có một con là H B chết trước ông D. Trong trường hợp này phần di sản của ông D sẽ được chia thừa kế theo pháp luật quy định của vợ và hai con của ông thuộc hàng thừa kế thứ nhất họ không từ chối nhận di sản và không thuộc trường hợp được. không được hưởng di sản nếu không có quyền hưởng di sản thì chia di sản của ông Đ thành ba phần bằng nhau. Tuy nhiên B đã chết trước D nên phần di sản mà B được hưởng sẽ được H thừa kế theo quy luật thừa kế.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Trường hợp 1: 3 căn nhà là tài sản chung vợ chồng của bố mẹ bạn. Trong trường hợp này, phải xác định phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung theo nguyên tắc sau được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
"Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch."
=> Sau khi chia và xác định được phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung thì đây chính là di sản thừa kế của bố bạn.
Xem thêm: Thừa kế tài sản của cha mẹ
Trường hợp 2: Nếu tài sản 3 căn nhà là tài sản riêng của bố bạn thì đây sẽ được xem là di sản thừa kế của bố bạn theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015
"Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác."
Sau khi xác định được di sản thừa kế của bố bạn thì sẽ tiến hành chia di sản thừa kế của bố bạn theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Trường hợp 2.1: Nếu bố bạn để lại di chúc và di chúc có hiệu lực pháp luật thì di sản thừa kế của bố bạn sẽ được tiến hành chia theo di chúc của bố bạn để lại. Mẹ bạn sẽ được hưởng phần di sản thừa kế theo di chúc nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau đây theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015:
" Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."
Trường hợp2.2: Nếu bố bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực pháp luật thì thừa kế tài sản của bố bạn sẽ được tiến hành chia theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Theo đó, di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia đều cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn, không phải theo tỉ lệ : vợ 50% và con 50% bao nhiêu người con chia ra như bạn hiểu. Mẹ bạn chỉ có quyền đối với phần tài sản của mẹ bạn trong khối tài sản chung vợ chồng và phần quyền của mẹ bạn trong di sản thừa kế của bố bạn, không phải toàn bộ di sản thừa kế của bố bạn.
Do đó, mẹ bạn chỉ được sang tên đối với phần di sản thừa kế mà mẹ bạn được chia như chúng tôi đã nêu trong các trường hợp trên.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm