Hủy hoại tài sản được hiểu là hành vi làm cho tài sản bị hư hại đến mức mất hẳn giá trị hoặc giá trị sử dụng và không thể khôi phục lại được hoặc bị tiêu huỷ hoàn toàn. Tội hủy hoại tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015.
Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6198
- Căn cứ pháp lý của tội hủy hoại tài sản
Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, cụ thể:
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Các yếu tố cấu thành tội hủy hoại tài sản
Đối với tội huỷ hoại tài sản, chủ thể của tội phạm cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác, là người có năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều luật, vì hai khoản này chỉ là tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng.
Khách thể của tội phạm này xâm phạm đến quan hệ sở hữu. Đặc điểm này thể hiện trong cấu thành tội phạm, pháp luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt.
Vì vậy, nếu huỷ hoại tài sản mà gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xác định người phạm tội đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Nếu sau khi hủy hoại, làm hư hỏng tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.
Huỷ hoại tài sản là làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng không thể khôi phục lại được và như vậy toàn bộ giá trị tài sản không còn.
Hành vi huỷ hoại tài sản được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng thuốc nổ, dùng chất độc, hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huỷ hoại tài sản...
Lưu ý: Nếu tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không có khả năng khôi phục thì coi là huỷ hoại, nếu tài sản không bị mất hẳn giá trị sử dụng và có khả năng khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần giá trị sử dụng thì coi là cố ý làm hư hỏng tài sản.
Tuy nhiên, nếu hành vi huỷ hoại tài sản mà tài sản đó lại là đối tượng tác động của các tội khác đã được ở các điều luật khác trong Bộ luật hình sự thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng như: Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản (Điều 188); tội huỷ hoại rừng (Điều 189); tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 231); tội huỷ hoại vũ khí quân dụng, phương tiẹn ký thuật quân sự (Điều 335).
Hậu quả của hành vi huỷ hoại tài sản là giá trị hoặc giá trị sử dụng của tài sản bị huỷ hoại hoàn toàn. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội danh này. Nếu chưa có hậu quả xảy ra thì chưa cấu thành tội phạm và tội phạm này cũng không có giai đoạn phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội.
Tội huỷ hoại tài sản được thực hiện với lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn huỷ hoại tài sản của người khác. Người phạm tội có nhiều động cơ khác nhau như: để trả thù, vì ghen tuông... nhưng chủ yếu là vì tư thù. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành, mà nó chỉ có ý nghĩa trong việc xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm.
Bài viết được thực hiện bởi Chuyên viên Nguyễn Thị Ngân - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6198
- Hình phạt đối với tội hủy hoại tài sản
Hình phạt chính
(i) Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
(ii) Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Gây hậu quả nghiêm trọng; Để che giấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị hại; Tái phạm nguy hiểm; Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
iii) Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp: Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
(iv) Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp: Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Hình phạt bổ sung
(i) Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng;
(ii) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm