Vấn đề chung về tài sản bảo đảm

Bởi Trần Thu Thủy - 15/05/2020
view 928
comment-forum-solid 0
Hiện nay, nhu cầu vay thế chấp để đầu tư và kinh doanh ngày càng nhiều và dần trở thành một "thị trường" tiềm năng để các tổ chức tín dụng triển khai nhiều sản phẩm vay vốn. Do đó, tài sản bảo đảm ra đời nhằm mục đích bảo đảm an toàn cho các tổ chức tín dụng đồng thời kích thích hoạt động cho vay.

Tài sản bảo đảm là gì?

Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Tài sản bảo đảm cũng chính là tài sản nói chung theo quy định của pháp luật, gồm 4 loại là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

  • Tài sản bảo đảm là vật như phương tiện giao thông, kim khí đá quý, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa.
  • Tài sản bảo đảm là tiền gồm tiền Việt Nam (nội tệ) và tiền nước ngoài (ngoại tệ).
  • Tài sản bảo đảm là các giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch.
  • Tài sản bảo đảm là quyền tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận bảo hiểm, quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố, các quyền tài sản khác.

Luật sư Trịnh Thị Khánh Ly - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn: 1900.6198

Yêu cầu và điều kiện của tài sản bảo đảm

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì tài sản bảo đảm đòi hỏi một số yêu cầu và điều kiện như sau:

Thứ nhất, điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất đối với tài sản bảo đảm là “phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu”.

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Trong đó, quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, chi phối tài sản; quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản;  quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản. Trong trường hợp bên bảo đảm dùng tài sản không thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản.

Thứ hai, tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được;

Tức là phải được xác định một cách rõ ràng, cụ thể, có cơ sở. Riêng đối với tài sản hình thành trong tương lai thì nhiều khi không xác định được một cách rõ ràng, hay nói cách khác chỉ là tương đối;

Thứ ba, giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Thông thường giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm để khi xử lý tài sản bảo đảm thì số tiền thu được từ việc bán tài sản bảo đảm để thanh toán các nghĩa vụ tài chính khác như chi phí bảo quản, chi phí xử lý tài sản,… Việc xác định này cũng chỉ là tương đối, đến khi xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ thì có thể thay đổi. Điều này cũng phù hợp với quy định, một tài sản bảo đảm có thể sử dụng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ của một người hoặc nhiều người nhận bảo đảm.

Thứ tư, tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.

Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết, gồm các động sản và bất động sản, trừ quyền sử dụng đất.

Thứ năm, chủ sở hữu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện giao dịch bảo đảm;

Quy định về tài sản bảo đảm sử dụng cho các biện pháp bảo đảm

Có chín biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng tùy từng biện pháp bảo đảm thì có những tài sản bảo đảm khác nhau.

(1) Đối với các biện pháp Cầm cố tài sản, Thế chấp tài sản, Bảo lưu quyền sở hữu, Bảo lãnh và Cầm giữ tài sản thì tài sản bảo đảm là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

Tuy nhiên, trong trường hợp người thứ ba giữ tài sản thế chấp phải bồi thường thiệt hại do làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp thì số tiền bồi thường trở thành tài sản bảo đảm.

(2) Đối với các biện pháp bảo đảm Đặt cọc, Ký cược thì tài sản bảo đảm là một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý, vật có giá trị khác.

(3) Đối với biện pháp Ký quỹ thì tài sản bảo đảm là một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá.

(4) Đối với biện pháp Tín chấp thì không có tài sản bảo đảm vì tín chấp là việc bảo lãnh bằng uy tín của tổ chức chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo không có tài sản thế chấp vay một số tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng.

 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

 

 

 

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.51939 sec| 1005.297 kb