Vấn đề đang có vợ, có chồng mà chung sống với người khác.

Bởi Trần Thu Thủy - 11/01/2020
view 499
comment-forum-solid 0
Trong trường hợp chị và chồng chị chưa ly hôn nhưng chồng chị đã có hành vi chung sống với người phụ nữ khác, người phụ nữ đó lại có bầu. Như vậy, chồng chị đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật.

Hỏi: Em kết hôn được 03 năm và chưa có con, em sống chung với mẹ chồng nên không có tài sản gì hết, chồng em ngoại tình và công khai, nói em về nhà mẹ đi, tụi em ly thân được 05 tháng rồi, giờ chồng em sống với người phụ nữ đó như vợ chồng và phụ nữ đó đang có bầu. Đề nghị Luật sư tư vấn, em phải làm thế nào? Trường hợp này em muốn ly hôn thì em có quyền lợi gì khi ly hôn không? 

Thứ nhất, Về việc chồng chị ngoại tình công khai và có con với người phụ nữ khác.

Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình  năm 2014 có quy định: “2. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”

Trong trường hợp chị và chồng chị chưa ly hôn nhưng chồng chị đã có hành vi chung sống với người phụ nữ khác, người phụ nữ đó lại có bầu. Như vậy, chồng chị đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật. Chị có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của chồng chị và người phụ nữ đó.

Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng."

Thứ hai, trong trường hợp chị muốn ly hôn thì chị có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn lên Tòa án. Do vợ chồng chị sống chung với gia đình, nên nếu tài sản của vợ chồng chị trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 61: Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

 

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.19216 sec| 990.711 kb