Xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Bởi Trần Thu Thủy - 06/01/2020
view 520
comment-forum-solid 0
Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Do đó, chúng tôi xin đưa ra cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vọ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Luật sư tư vấn pháp luật – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Về cách xác định tài sản riêng

Về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: Trong thời kỳ hôn nhân tính từ ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì vợ, chồng hoàn toàn có các quyền có tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các tài sản mà mỗi người tạo lập, xác lập hình thành mà một trong hai bên có được trước khi phát sinh quan hệ vợ hợp pháp khi hai bên kết hôn, tài sản được thừa kế riêng từ bố mẹ, vợ chồng, con, anh chị em hoặc một trong hai bên vợ chồng được người khác tặng cho riêng các tài sản của họ trong thời kỳ hôn nhân và các loại tài sản được cho riêng vợ, chồng theo quy đinh của pháp luật thì các loại tài sản này thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Các khoản tiền, hiện vật có được từ các lợi tức, hoa lợi và các khoản tài sản thu được từ việc khai thác các giá trị, công dụng của các hiện vật tài sản riêng của vợ, chồng

Các quyền về các tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ như là các quyền về tác giả và các quyền liên quan đến tác giả, bí mật kinh doanh, các sản phẩm sáng chế theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

Các Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về các đối tượng về ưu đãi với người có công với cách mạng, quyền về các tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Quyền có tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện nay đã khẳng định về việc vợ chồng có quyền có tài sản riêng và có thể xác định được rõ nguồn gốc hình thành tài sản của một trong hai vợ chồng từ tài sản riêng, quyền sở hữu tài sản này của vợ chồng đối với các tài sản riêng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân như thế nào, có đăng ký kết hôn hay không? nên trong những trường hợp khi mà hai vợ chồng cần chia các tài sản riêng theo quy định của pháp luật thì khi phân chia tài sản thì tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó nếu người sở hữu chứng minh được tài sản đó là tài sản đó là tài sản riêng của mình.

Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, sử dụng tài sản riêng cửa vợ chồng Theo quy định của pháp luật về việc vợ, chồng có quyền sở hữu đối với các tài sản riêng của mình và việc hai vợ chồng có thể nhập tài sản riêng hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng nếu không thể tự mình quản lý các quyền liên quan đến việc sử dụng các tài sản riêng của thì hoàn toàn bên kia có quyền quản lý tài sản đó theo thỏa thuận. Việc người còn lại quản lý tài sản phải bảo đảm các lợi ích của người có tài sản.

Hiện nay theo pháp luật quy định khi một trong hai bên vợ chồng khi có nghĩa vụ riêng về tài sản như sửa chữa , duy trì hoặc đối với bên thứ ba có liên quan đến tài sản riêng này của mỗi người thì được thanh toán từ các tài sản riêng của người đó.

Khi vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản riêng nếu đó là tài sản duy nhất phục vụ cho cả của gia đình thì việc định đoạt tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu này phải có sự đồng ý của cả hai chồng, vợ.

Căn cứ để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng: Các tài sản đó được vợ chồng tạo lập, xác lập, phát triển hình thành trước quá trình hôn nhân; Các tài sản đó khi mà hai vợ hoặc chồng được người khác tặng cho riêng, được nhận từ thừa kế riêng trong quá trình hôn nhân; Tài sản đó được chia khi hai vợ chồng tự thỏa thuận phân chia từ tài sản chung trong quá trình hôn nhân.

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng. Pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được tôn trọng nhất. Vậy nên, cách tốt nhất để rõ ràng tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận minh bạch, cụ thể với nhau.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.63298 sec| 999 kb