Điều kiện để người cha giành quyền nuôi con dưới 36 tháng

Bởi Trần Thu Thủy - 08/04/2020
view 667
comment-forum-solid 0
Luật cho phép vợ chồng thỏa thuận các vấn đề liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình

Giành quyền nuôi con khi con dưới 36 tuổi

Về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:“ Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn" và theo đó "Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Về quyền nuôi con sau ly hôn

Đối với trẻ em chưa đủ 36 tháng tuổi, tuy nhiên theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 ở trên nếu người chồng muốn giành quyền nuôi thì ngoài việc phải chứng minh điều kiện của mình, cần phải chứng minh rằng người vợ không có điều kiện để nuôi con với căn cứ đã cung cấp ví dụ như người vợ anh có hành vi ngoại tình,….

Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

(i) Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

(ii) Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

(iii) Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có nhiều quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ với con. Theo đó, Luật cho phép vợ chồng thỏa thuận các vấn đề liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình (khoản 4 Điều 68). Đồng thời, Luật quy định cha, mẹ có nghĩa vụ chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội; Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Mặt khác, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc (khoản 3 Điều 70).

Từ các quy định nêu trên, vợ, chồng có quyền thỏa thuận về tài sản chung nhưng những thỏa thuận đó phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; có quyền thỏa thuận liên quan đến con nhưng phải bảo đảm các quy định về quyền, nghĩa vụ giữa cha, mẹ với con.

Như vậy, vợ và chồng có thể thỏa thuận về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi các con sau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được thì khi người chồng muốn giành quyền nuôi con, người chồng phải có nghĩa vụ chứng minh với Tòa rằng mình có đủ các điều kiện để chăm sóc con một cách tốt nhất như: Thu nhập hàng tháng (Có đảm bảo để nuôi con hay không); Chỗ ở ổn định; Môi trường sống (Có đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất về thể chất lẫn tinh thần cho con không?); Thời gian làm việc (Có thời gian để chăm sóc con hay không?); Sự quan tâm, chăm sóc của cha/mẹ giành cho con?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1.  Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.21937 sec| 1000.133 kb