Dưới góc độ pháp lý đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong giao kết thực hiện hợp đồng. Bài viết dưới đây sẽ trình bày các vấn đề pháp lý về đặt cọc.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực được nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 thì đặt cọc được hiểu là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Như vậy, đặt cọc thực chất là một biện pháp bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ và được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau.
Xem thêm các vấn đề thế chấp tài sản: Biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản
Quyền của bên đặt cọc
Thứ nhất: Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng việc sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc.
Thứ hai: Thực hiện việc bảo quản để tài sản đặt cọc, không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
Thứ ba: Được quyền trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc hoặc đưa tài sản đặt cọc tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc đồng ý.
Nghĩa vụ của bên đặt cọc
Thứ nhất: Thanh toán tiền đặt cọc cho bên nhận đặt cọc và chi phí hợp lý để bảo quản tài sản đặt cọc.
Chi phí hợp lý là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
Thứ hai: Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc được sở hữu tài sản đặt cọc hợp pháp.
Ngoài ra bên đặt cọc còn có quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
Quyền của bên nhận đặt cọc
Thứ nhất: Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc
Thứ hai: Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng.
Nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc
Thứ nhất: Bảo quản, gìn giữ tài sản đặt cọc.
Thứ hai: Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc
Ngoài ra bên nhận đặt cọc còn có quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
Khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
Khi hợp đồng đặt cọc được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, bên nhận đặt cọc phải chú ý nếu từ chối thực hiện hợp đồng thì không chỉ trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc mà còn phải trả thêm một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đã đặt cọc đó.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm nội dung liên quan tại đây
Trên đây là những nội dung cơ bản quy định vấn đề pháp lý về đặt cọc mà Everest cung cấp đến bạn đọc. Bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi theo tổng đài tư vấn trên để được hướng dẫn chi tiết.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm