Theo quy định của pháp luật, thừa kế là việc chuyển tài sản từ người chết cho người còn sống. Tài sản của người lập di chúc được gọi là di sản. Qua bài viết này, Chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn những quy định của Bộ luật dân sự 2015 về các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật như sau:
Các cách chia thừa kế theo pháp luật được quy định hiện nay
Thừa kế tài sản theo di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc, thể hiện ý chí cuối cùng về việc sử dụng và định đoạt tài sản của mình sau khi chết.
Chủ sở hữu di sản thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, nhà nước, pháp nhân và các tổ chức khác có tính chất tổ chức. Chủ sở hữu của di sản có thể nằm bên trong hoặc bên ngoài diện thừa kế, không phụ thuộc vào các hàng thừa kế theo luật định.
Các trường hợp áp dụng: Việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc được thực hiện nếu di chúc phù hợp với quy định của pháp luật.
Do bản chất của di chúc là giao dịch dân sự đơn phương nên các điều kiện quy định tại Điều 117 BLDS 2015 để hành vi dân sự có hiệu lực cũng phải được bảo đảm.
Di chúc hợp pháp phải có các điều kiện liên quan đến khả năng năng lực chủ thể, ý chí của người lập di chúc, nội dung của di chúc và hình thức của di chúc. Các điều kiện này được quy định tại Điều 630 BLDS năm 2015 như sau:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.”
Nội dung di chúc phải phù hợp với ý chí của nhà nước, pháp luật, đạo đức tốt, vì lợi ích công cộng và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Mỗi loại di chúc sẽ phải bảo đảm có những quy định riêng về thủ tục và hình thức.
Việc phân chia di sản theo di chúc dựa trên nguyên tắc tuân theo ý chí của người lập di chúc, có tính đến việc định đoạt và quyết định chia di sản của người lập di chúc. Nguyên tắc được quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.”
Các cách chia thừa kế theo pháp luật được quy định hiện nay
Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo các hàng thừa kế, đủ điều kiện cũng như trình tự thừa kế theo quy định của pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân mà theo quy định của pháp luật, người có quyền hưởng di sản của người chết để lại. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự sau đây:
(i) Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Về quan hệ giữa vợ - chồng, khi một trong hai chết thì người còn lại sẽ được hưởng di sản. Còn đối với quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì con đẻ được hưởng di sản thừa kế của cha đẻ, mẹ đẻ và ngược lại.
Trong trường hợp con riêng và bố dượng hay mẹ kế thì mẹ kế phải đáp ứng điều kiện về quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì được thừa kế tài sản của nhau, đồng thời được thừa kế thế vị và thừa kế tài sản trong quan hệ thừa kế giữa cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ.
(ii) Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết và người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Lưu ý trong trường hợp quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột - em ruột, anh ruột, chị ruột, em ruột có thể cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha cùng là con nuôi của người khác vẫn được hưởng thừa kế bậc hai của anh, chị, em ruột mình.
(iii) Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, cậu ruột, chú ruột, cô ruột, dì ruột; Cháu nội của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng thừa kế như nhau, chỉ những người ở hàng thừa kế sau được hưởng thừa kế nếu không còn người nào ở hàng thừa kế trước do đã chết, không còn quyền thừa kế tài sản, bị tước quyền hưởng tài sản thừa kế hoặc người đó không muốn thừa kế tài sản.
Theo khoản 1 Điều 650 BLDS năm 2015, các trường hợp áp dụng phân chia thừa kế theo pháp luật bao gồm:
(i) Trường hợp thứ nhất: không có di chúc.
(ii) Trường hợp thứ hai: Có di chúc, nhưng di chúc không có giá trị pháp lý. Di chúc trái pháp luật không có hiệu lực pháp luật phát sinh trong trường hợp vi phạm các điều kiện chung về giao dịch dân sự quy định tại Điều 177 và điều kiện áp dụng đối với di chúc hợp pháp quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
(iii) Trường hợp thứ ba: người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng di sản trong di chúc không còn tại thời điểm mở thừa kế.
(iv)Trường hợp thứ tư: những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản.
(v) Trường hợp thứ năm: những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc từ chối nhận di sản thừa kế.
(vi) Trường hợp thứ sáu: Phần di sản thừa kế không được quy định trong di chúc.
Việc phân chia thừa kế theo pháp luật được diễn ra theo quy định của pháp luật, ví dụ như phân chia tài sản thừa kế đều nhau, chia theo thứ tự hàng thừa kế, chia cho những người nằm trong diện được hưởng thừa kế.
Phương thức phân chia thừa kế theo pháp luật bao gồm phân chia theo hiện vật và giá trị hiện vật, nếu không thoả thuận được thì hiện vật sẽ được đem bán để chia.
Tùy từng trường hợp mà pháp luật quy định về người thừa kế, yêu cầu về hồ sơ, trường hợp áp dụng và việc phân chia thừa kế theo pháp luật.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm