Cha mẹ có quyền cấm con đăng ký kết hôn không?

Bởi Trần Thu Thủy - 13/04/2020
view 735
comment-forum-solid 0
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật. Vậy khi nào thì bị cấm kết hôn? Việc cha mẹ không cho con cái kết hôn có phạm luật không?

Thế nào là hôn nhân hợp pháp?

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ được pháp luật bảo vệ và tôn trọng. Do đó, để quan hệ hôn nhân được coi là hợp pháp thì nam, nữ phải đáp ứng được các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

(i) Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

(ii) Ý chí: Kết hôn dựa hoàn toàn vào việc nam nữ phải tự nguyện quyết định;

(iii) Nam nữ đăng ký kết hôn phải là người có năng lực hành vi dân sự;

(iv) Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn;

(v) Phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Nếu không đăng ký thì việc kết hôn sẽ không có giá trị pháp lý.

(vi) Nếu vợ chồng đã ly hôn thì bắt buộc phải đăng ký kết hôn lại mới được coi là hôn nhân hợp pháp.

Ngoài ra, với những người cùng giới tính thì Nhà nước không công nhận quan hệ hôn nhân này.

07 trường hợp không được phép kết hôn

Cấm kết hôn là việc nam nữ không được phép kết hôn. Việc kết hôn là vi phạm pháp luật và không được Nhà nước công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Để được công nhận là hôn nhân hợp pháp, ngoài những quy định nêu trên thì hai người nam nữ phải không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn. Trong đó, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định 07 trường hợp sau đây không được phép kết hôn:

(i) Kết hôn giả tạo. Đây là việc lợi dụng việc kết hôn để thực hiện một mục đích nào khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình, tạo mối quan hệ hôn nhân giữa nam nữ.

Theo đó, mục đích khác có thể là: Để xuất cảnh, nhập cảnh, hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước…

(ii) Tảo hôn: Là việc hai bên kết hôn khi chưa đủ tuổi theo quy định.

(iii) Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn: Là việc dùng hành vi đe dọa, lừa dối nhằm mục đích ép buộc người khác phải kết hôn với mình.

(iv) Vi phạm chế độ một vợ, một chồng: Là việc đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ, chồng hoặc kết hôn với người khác.

(v) Chung sống hoặc kết hôn với những người không được phép: Những người cùng dòng máu trực hệ, có phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; Giữa cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

(vi) Có hành vi yêu sách, đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn;

(vii) Lợi dụng kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm trục lợi.

Cha mẹ có được cấm đoán con cái kết hôn không?

Theo quy định nêu trên, việc đăng ký kết hôn là do hai bên nam nữ tự nguyện đăng ký, quyết định. Chỉ cần việc kết hôn không vi phạm những quy định nêu trên thì hai người nam nữ có thể tự mình quyết định đăng ký kết hôn.

Lưu ý: Việc kết hôn bắt buộc phải được đăng ký và do cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Nếu không, quan hệ hôn nhân đó sẽ không được công nhận và không có giá trị pháp lý.

Còn việc cha mẹ cấm đoán sẽ không ảnh hưởng đến quyền được đăng ký kết hôn của con cái. Tuy nhiên, dù không ảnh hưởng nhưng trong mối quan hệ gia đình, việc có sự đồng ý của cha mẹ cũng rất quan trọng. Đặc biệt là trong xã hội Việt Nam luôn đề cao chữ hiếu.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1.  Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.70958 sec| 990.516 kb