Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; khi việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện đăng ký kết hôn.
Trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định về Kết hôn với người nước ngoài như sau:
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; khi việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện đăng ký kết hôn.
Việc kết hôn giữa người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo những quy định của Luật này về điều kiện kết hôn
Tờ khai ÐKKH theo mẫu của Bộ Tư Pháp (Ðược UBND phường , xã nơi thường trú xác nhận rõ về tình trạng hôn nhân của đương sự) cấp chưa quá 03 tháng.
Bản sao giấy khai sinh theo mẫu quy định.
Giấy xác nhận của tổ chức Y tế có thẩm quyền về chuyên môn cấp không quá 03 tháng, xác nhận không mắc các bệnh tâm thần, hoa liễu hay không nhiễm HIV/AIDS.
Trong trường hợp công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hay đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xác nhận việc họ kết hôn với người nước ngoài không trái với quy chế của ngành đó.
Tờ khai đăng ký kết hôn (ÐKKH) theo mẫu của Bộ Tư Pháp.
Bản sao giấy khai sinh (GKS) theo mẫu quy định (không có GKS có thể nộp giấy chứng nhận ngày tháng năm sinh).
Giấy xác nhận của tổ chức Y tế cho thẩm quyền về chuyên môn, cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần,hoa liễu và không bị nhiễm HIV/AIDS.
Giấy chứng nhận có nội dung chứng minh người đó đang trong tình trạng độc thân (ở nước ngoài) cấp chưa quá 3 tháng. Trường hợp đã có vợ (hoặc chồng) nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết, thì phải nộp bản sao quyết định của Tòa án cho ly hôn hoặc bản sao giấy khai tử.
Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú vào thời điểm xin ÐKKH: xác nhận người đó đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân Việt Nam được pháp luật của nước họ công nhận.
Văn bản bằng tiếng nước ngoài phải nộp bản chính, kèm bản dịch ra tiếng Việt có công chứng.
Văn bản được cấp từ các cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài đang trú đóng tại Việt Nam thì do Bộ Ngoại giao Việt Nam ủy nhiệm hợp pháp hóa
Văn bản được cấp từ nước ngoài do cơ quan Lãnh sự Việt Nam tại nước đó hợp pháp hóa.
Trường hợp văn bản được cấp từ nước ngoài đã mang về Việt Nam nhưng chưa được hợp pháp hóa thì văn bản này thông qua cơ quan ngoại giao của nước họ đang trú đóng tại Việt Nam thị thực, sau đó Bộ Ngoại giao Việt Nam hay cơ quan Ngoại vụ được Bộ ngoại giao Việt Nam ủy nhiệm hợp thức hóa.
(i) Những Giấy tờ trên được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp.
(ii) Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả 2bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà 1 bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ.
(iii) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần
(iv) Thời gian làm việc của sở tư pháp: Sáng: Từ 8h đến 11h – Chiều: Từ 13h30 tới 16h
(v) Số ngày trả kết quả: Đối với các trường hợp thông thường là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kết hôn hợp lệ; Đối với các trường hợp phức tạp là 50 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kết hôn nước ngoài hợp lệ.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm