Dựa vào căn cứ nào để được hưởng án treo?

Bởi Trần Thu Thủy - 17/12/2019
view 716
comment-forum-solid 0
Án treo là chế định hình sự ra đời từ rất sớm, trải qua một quá trình lịch sử phát triển lâu dài của khoa học hình sự Việt Nam, từ sắc lệnh số 21/SL ngày 14/02/1946 tới nay, tuy có nhiều cách hiểu khác nhau. Đôi lúc “án treo” còn được hiểu là “tạm đình chỉ việc thi hành án” hoặc là một biện pháp “hoãn hình phạt tù có điều kiện” hay “biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện”. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng án treo chưa bao giờ được coi là hình phạt trong hệ thống hình phạt ở nước ta

Căn cứ để cho hưởng án treo

Những căn cứ để áp dụng án treo đối với người bị phạt tù là những yêu cầu, đòi hỏi bắt buộc do pháp luật hình sự quy định đối với người đó mà chỉ khi nào có đầy đủ những căn cứ đó thì Tòa án mới được áp dụng án treo đối với họ.

Thứ nhất, về mức hình phạt tù.

Mức hình phạt tù là căn cứ đầu tiên để Tòa án xem xét cho người bị kết án tù có được hưởng án treo hay không. Người bị áp dụng hình phạt tù không quá 03 năm, không phân biệt tội gì thì có thể được xem xét cho hưởng án treo; trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt không quá 03 năm tù thì cũng có thể được hưởng án treo.

Thứ hai, về nhân thân người phạm tội.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến hết ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tình tiết, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Thứ ba, có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 BLHS năm 2015 thì người được hưởng án treo phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Nhiều tình tiết giảm nhẹ được giải thích là phải từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ 02 tình tiết trở lên trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015.

Tình tiết “Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn” là trường hợp hành vi phạm tội chưa kịp gây ra hậu quả (thiệt hại) cho các quan hệ xã hội mà Luật hình sự bảo vệ (ví dụ: người phạm tội đang dắt chiếc xe máy lấy cắp được ra khỏi nhà thì bị bắt giữ và thu lại chiếc xe máy); Gây thiệt hại không lớn là trường hợp hành vi phạm tội đã gây ra hậu quả (thiệt hại) cho các quan hệ xã hội mà Luật hình sự bảo vệ nhưng mức độ thiệt hại không đáng kể (ví dụ: một ngày sau khi bị mất trộm, cơ quan điều tra đã thu lại được chiếc xe máy mất cắp vẫn trong tình trạng như cũ và trả cho chủ sở hữu).

Đối với tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội là người có công với cách mạng” gồm: (i) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; (ii) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày tổng khởi nghĩa tháng 08/1945; (iii) Bà mẹ Việt Nam anh hùng; (iv) Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; (v) Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; (vi) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; (vii) Bệnh binh; (viii) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; (ix) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; (x) Người có công giúp đỡ cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ (tình tiết này trước đây theo BLHS cũ  được áp dụng theo khoản 2).

Ngoài các tình tiết giảm nhẹ trên theo khoản 1, khoản 2 Điều 51 còn quy định: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án”.

Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

 Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo; Còn nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Thứ năm, thuộc trường hợp không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù

Khi xét việc cho người bị kết án được hưởng án treo, Hội đồng xét xử chủ yếu dựa vào 3 căn cứ mức phạt tù, nhân thân của người bị kết án và các tình tiết giảm nhẹ, phân tích từng căn cứ và đánh giá các căn cứ đó, đồng thời đối chiếu với yêu cầu phòng ngừa và chống tội phạm ở từng loại tội trong môi trường xã hội cụ thể của từng thời kì để có thể kết luận về khả năng tự giáo dục, cải tạo của người bị kết án phạt tù với sự giúp đỡ của gia đình và xã hội để từ đó xác định chính xác việc bắt người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù hay cho họ được hưởng án treo. Chỉ khi nào xét thấy nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì cũng không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm mà ngược lại, còn có tác dụng tốt cho việc cải tạo, khuyến khích người phạm tội sửa chữa thì mới cho họ hưởng án treo. Cần tránh tình trạng cho người được hưởng án treo một cách tuỳ tiện, thiếu căn cứ, không được nhân dân đồng tình ủng hộ và làm giảm tác dụng giáo dục và phòng ngừa chung của án treo.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.30099 sec| 1014.492 kb