''Xin chào! Tôi năm nay 29 tuổi và đang có con nhỏ 3 tháng tuổi. Tôi và chồng có mâu thuẫn nên giờ tôi không còn yêu thương quan tâm chia sẻ hay chăm sóc chồng nữa nên tôi không thể sống chung với anh ấy được nữa. Nếu tôi muốn về với mẹ đẻ chồng tôi và bố mẹ tôi sẽ giữ con tôi lại không cho tôi mang theo. Vậy giờ tôi muốn ly hôn đơn phương có được không?
Xin cảm ơn luật sư!''
Trả lời:
Xin chào bạn cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị được tư vấn từ dịch vụ tư vấn luật của chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Khi mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân trầm trọng mà mục đích của hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét ly hôn. Nếu các vấn đề liên quan không thống nhất được (quan hệ hôn nhân quyền nuôi con cấp dưỡng tài sản) thì thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương đó là ly hôn theo yêu cầu của một trong hai bên vợ hoặc chồng. Trường hợp ly hôn đơn phương được quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
''1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."
Xem thêm tại:
- Quyền nuôi con khi có 2 đứa con
Thẩm quyền xét xử đơn phương ly hôn (không có yếu tố nước ngoài): Tòa án cấp huyện/quận/thị xã nơi thường trú của bị đơn. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa án nơi bị đơn sinh sống làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản. Để giải quyết ly hôn ạn phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền.
Quyền nuôi con? Tất tần tật quy định về quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương
- Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn;
- Giấy đăng ký kết hôn (bản gốc);
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
- Giấy xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng;
- Giấy tờ về tài sản chung của vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (“sổ đỏ”); giấy đăng ký xe; sổ tiết kiệm; giấy chứng nhận góp vốn ...
- Giấy tờ về nợ chung của vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với những trường hợp phức tạp hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do thời hạn này là 2 tháng.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp thời gian giải quyết các vụ ly hôn ngắn hơn so với dự kiến. Do trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự có thể tự thỏa thuận với nhau nên Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn.
Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
''Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.''
Như vậy để giành được quyền nuôi con chị phải chứng minh được mình có nhiều điều kiện nuôi con hơn chồng. Điều kiện chứng minh là vật chất và tinh thần chính xác hơn là như sau:
Điều kiện vật chất (kinh tế): Do đó bạn phải có điều kiện tài chính cao hơn chồng, mức thu nhập, địa điểm làm việc v.v. Nơi ở của bạn phải đủ để cung cấp các điều kiện giáo dục học tập và vui chơi cho bé. Để chứng minh vấn đề này bạn phải cung cấp cho toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, phiếu lương, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà, hợp đồng thuê nhà ...
Điều kiện về tinh thần: bao gồm thời gian chăm sóc dạy dỗ, nuôi dưỡng con cái, tình cảm đối với con cái, điều kiện cho phép con cái vui chơi, tư cách đạo đức của cha, mẹ ...
Vì vậy để giành được quyền nuôi con bạn phải chứng minh tất cả những điều kiện trên.
Xem thêm tại:
- Có nên giành quyền nuôi con khi ly hôn không?
- Đơn xin giành quyền nuôi con
''Chào luật sư tôi muốn ly hôn đơn phương và có tham khảo một số mẫu đơn và được iết đơn ly hôn phải đính kèm một số giấy tờ tuy nhiên hiện tại tôi chưa có chứng minh nhân dân của chồng chúng tôi nhập chung sổ hộ khẩu với gia đình chồng.
Và bây giờ chồng tôi không muốn ly hôn. Khi tôi đơn phương hoàn tất đơn ly hôn thì tôi sẽ phải làm những ước tiếp theo như thế nào và nộp ở đâu?
Mong sớm nhận được sự tư vấn của luật sư!''
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn nhưng hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án cho ly hôn nếu có lý do chồng hoặc vợ có hành vi gia đình. Hành vi bạo lực hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, thời gian chung sống không kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn; hoặc Tòa án cho ly hôn nếu có lý do cho rằng một trong hai bên vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng sức khỏe tinh thần của người kia.
Khi chị là nguyên đơn thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn;
- Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của hai vợ chồng;
- Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có);
- Các Giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có);
Xem thêm tại:
- Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
- Giành quyền nuôi con khi vợ ngoại tình
Quyền nuôi con? Tất tần tật quy định về quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Như vậy theo quy định trên thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn thường trú tạm trú làm việc có thẩm quyền quyết định đơn phương ly hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định như sau:
“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
...
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này."
Đối với các tranh chấp về dân sự hôn nhân và gia đình không có tranh chấp về tài sản có giá ngạch, thì mức án phí là 300.000 đồng.
Đối với tranh chấp dân sự hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì mức án phí áp dụng theo từng mức giá trị khác nhau quy định tại Danh mục án phí ban hành kèm theo Quyết định số 326-2016 UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm