Người mất tích là gì? Ai là người có thẩm quyền tuyên bố một người mất tích? Điều kiện để tuyên bố một người mất tích là gì? Tư vấn về quyền thừa kế tài sản của người mất tích? Người mất tích có được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ không? Bài viết này sẽ giúp các bạn giải đáp những thắc mắc nêu trên.
Tư vấn về quyền thừa kế tài sản người mất tích
Người mất tích là một cá nhân hiện chưa rõ tung tích, còn sống hay đã chết. Luật quy định rằng một người chỉ được coi là mất tích nếu có quyết định cuối cùng của tòa án. Trong đó:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Dân sự năm 2015, đơn yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích là hành vi dân sự mà Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Tại điểm a Khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các đơn sau đây: a) Các vụ kiện dân sự quy định tại các câu 1, 2, 3…. Điều 27 của Bộ luật này. Trường hợp có đương sự, tài sản thừa kế ở nước ngoài hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án cấp có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc quyền tài phán của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Tư vấn về quyền thừa kế tài sản người mất tích
Tại Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định về việc tuyên bố một người mất tích như sau:
"Khi một người mất tích từ 2 năm liên tục trở lên, kể cả khi đã áp dụng mọi biện pháp theo quy định của Luật Tố tụng dân sự nhưng chưa có thông tin xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.”
Căn cứ vào các quy định mà chúng tôi đã nêu trên thì Tòa án nhân dân là đơn vị có thẩm quyền tuyên bố một người mất tích. Do đó, khi có đơn của người có quyền và lợi ích liên quan, Tòa án nhân dân sẽ xem xét tuyên bố một người mất tích.
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật là:
"Điều 651. Những người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được ghi theo thứ tự sau:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
…
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần thừa kế tài sản người mất tích là bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn người thừa kế ở hàng thừa kế trước vì họ đã chết, không còn quyền thừa kế, bị loại khỏi hàng thừa kế hoặc đã từ chối nhận di sản thừa kế tài sản người mất tích."
Như vậy, khi quyết định của Toà án tuyên bố chết có hiệu lực pháp luật thì tài sản của người mất tích được chia theo pháp luật về thừa kế tài sản người mất tích, theo đó tài sản của người mất tích đó sẽ được chia đều cho những người mà thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Tư vấn về quyền thừa kế tài sản người mất tích
Tại Điều 643 của Bộ luật Dân sự, di chúc sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, và không có hiệu lực hoàn toàn hoặc một phần, nếu:
(i) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm