Hiện nay, trường hợp quyền sử dụng đất, nhà ở là tài sản chung nhưng nhiều hộ gia đình chỉ vợ hoặc chồng đứng tên Sổ đỏ. Vậy trong trường hợp chồng đứng tên sổ đỏ vợ có quyền gì không?
Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198
Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
(i) Thứ nhất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
(ii) Thứ hai, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
(iii) Thứ 3, trường hợp không có căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.
Như vậy, nếu trong Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có thể là tài riêng của vợ hoặc chồng hoặc là tài sản chung tùy thuộc vào thời điểm tài sản được hình thành, nguồn gốc tài sản.
Hay nói cách khác, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp trên dù Sổ đỏ chỉ đứng tên một người.
Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Theo điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng vào trang 1 của Sổ đỏ.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Sổ đỏ để ghi tên của cả vợ và chồng (có quyền yêu cầu cấp đổi - pháp luật không bắt buộc).
Theo điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 40 của Luật này. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Về việc ghi tên trong sổ đỏ thì theo quy định tại khoản 1 điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi sổ đỏ để ghi tên của cả vợ và chồng (có quyền yêu cầu cấp đổi - pháp luật không bắt buộc).
Hai người đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng. Việc thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của cả vợ và chồng bằng văn bản. (khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc về lĩnh vực pháp luật, hãy truy cập tại: Phaptri.vn
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm