Tha tù trước thời hạn có điều kiện áp dụng đối với những phạm nhân đủ điều kiện, có quyết định của Tòa án không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ, được trở về sinh sống và làm việc tại địa phương nhưng vẫn phải chịu sự quản lý, giám sát, giáo dục của chính quyền địa phương trong thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động – gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 01/2018/ NQ-HĐTP, phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
(ii) Phạm tội lần đầu.
(iii) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt.
(iv) Có nơi cư trú rõ ràng.
(v) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí.
(vi) Đã chấp hành ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Điều 4 Nghị quyết số 01/2018/ NQ-HĐTP về trường hợp người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi chỉ cần có đủ các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 2 Nghị quyết này và đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù.
Theo khoản 2 Điều 66 BLHS năm 2015 thì không áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với các trường hợp sau:
(i) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XIII BLHS); các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (Chương XXVI BLHS); tội khủng bố (Điều 299); người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người (Chương XIV BLHS) do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, sản xuất trái phép chất ma túy, mua bán trái phép chất ma túy, chiếm đoạt chất ma túy (quy định tại các Điều 168, 169, 248, 251 và 252 BLHS);
(ii) Người bị kết án tử hình được ân giảm;
(iii) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
(iv) Người đủ 75 tuổi trở lên;
(v) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Thị Ngân - Công ty Luật TNHH Everest– Tổng đài pháp luật (24/7): 1900 6198
Điều 57 Luật Thi hành án hình sự quy định: Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.
Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 2 Điều 58 Luật Thi hành án hình sự quy định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm:
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
c) Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;
d) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí;
e) Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù; g) Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh; h) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Xem thêm:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm