Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, pháp luật quy định như thế nào?

view 1802
comment-forum-solid 0

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối. Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tối đa 100.000.000 đồng hoặc phạt tù chung thân.

Trộm tiền giả Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6198

- Căn cứ pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của tội phạm dùng thủ đoạn gian dối, để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin tưởng, giao tài sản cho tội phạm để chiếm đoạt tài sản đó.

Khoản 1 Điều 74 Bộ luật hình sự quy định: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ".

Theo quy định này, khi giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu tài sản bị chiếm đoạt giá trị dưới 2.000.000 đồng thì người phạm tội chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này khi thuộc một trong các trường hợp luật định nêu trên.

- Dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản đang nằm trong sự chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của chủ tài sản. Lưu ý: Tài sản thất lạc, tài sản vô chủ không nằm trong sự chiếm hữu, sự quản lý của chủ tài sản thì không coi là đối tượng của tội phạm này.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Điều 12 Bộ luật hình sự quy định: "1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; 2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này."

Vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Mặt khách quan của tội phạm

Về hành vi khách quan: Hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm hành vi dùng thủ đoạn gian dối (đưa thông tin giả, không đúng sự thật) và hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối. Thủ đoạn gian dối có thể được thực hiện qua lời nói, qua việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể (đưa sai, đưa thiếu, đếm thiếu,...)

Lưu ý: Thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải được thực hiện trước hành vi chiếm đoạt. Đây là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội.

Về hậu quả: Hậu quả của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là làm thiệt hại về tài sản của người khác. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của chủ thể thực hiện tội phạm là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết đó là thông tin giả nhưng mong muốn người khác tin đó là sự thật để từ đó có thể biến tài sản của người đó thành tài sản của mình.

Mục đích của tội phạm là chiếm đoạt tài sản của người khác. Chỉ coi là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu thủ đoạn gian dối được thực hiện nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi lừa đảo nhằm mục đích khác không phải là hành vi phạm tội của tội danh này.

- Phương thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản phổ biến

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực bất động sản 

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng những 'dự án ma' đang dần phổ biến. Dự án "ma" được hiểu là những dự án không có trong thực tế. Đối tượng lừa đảo đã tạo dựng ra những dự án với bản thiết kế chi tiết, phối cảnh bắt mắt, bày ra việc tiến hành các thủ tục xin phép đầu tư, kêu gọi đầu tư như các dự án thật.Thông qua hành vi tung tin giả về các dự án nhà, đất này, nhiều người cả tin, trao giấy tờ, tài sản cho người phạm tội. 

Phương thức, thủ đoạn của tội phạm này thể hiện qua: Nhận vay hộ vốn ngân hàng bằng sổ đỏ sau đó không đưa lại tiền cho người vay vốn; Mang đất đã thế chấp vay vốn ngân hàng ra chia lô để bán; Hứa hẹn và nhận tiền để 'chạy', lo thủ tục cấp phép cho dự án nhưng sau đó không làm được việc và chiếm đoạt số tiền; Mạo danh nhà đầu tư thứ cấp của các công ty bất động sản lớn để kêu gọi đầu tư, rao bán nhà và lừa gạt khách hàng; Làm giả giấy tờ, tài liệu, các quyết định giao đất của các cơ quan để huy động vốn hoặc lừa bán căn hộ, nhà và chiếm đoạt tài sản.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản tài sản trên mạng xã hội

Nhiều thủ đoạn lừa đảo trên mạng xã hội Facebook, Zalo như: nhờ chuyển tiền, nạp thẻ cào điện thoại; nhắn tin đến nạn nhân trúng thưởng xe máy, tiền mặt để yêu cầu cung cấp số điện thoại cá nhân, số tài khoản, mã OTP, mật khẩu,...Nhiều người không cảnh giác dẫn đến 'tiền mất tật mang'.  

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự Nguyễn Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

- Hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Hình phạt chính

Căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, hậu quả từ hành vi chiếm đoạt, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị áp dụng một trong ba hình phạt chính: cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn hoặc tù chung thân.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 (nêu trên), người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với pham tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt, người phạm tội có thể bị phạt từ 02 năm đến 07 năm. Mức độ nguy hiểm hơn, người phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh thì có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Hình phạt bổ sung

Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cẩm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

Luật sư Nguyễn Thị Yến

Luật sư Nguyễn Thị Yến

https://everest.org.vn/luat-su-nguyen-thi-yen/ Luật sư Nguyễn Thị Yến - Phó giám đốc Công ty Luật TNHH Everest. Luật sư Yến có hơn 5 năm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.06601 sec| 1058.898 kb