Yêu cầu được ly hôn, ai là người có quyền

Bởi Trần Thu Thủy - 27/04/2020
view 409
comment-forum-solid 0
Vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu tòa án cho ly hôn. Trường hợp vợ hoặc chồng bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất nhận thức, đồng thời, người này còn là nạn nhân bạo lực gia đình gây ra bởi vợ hoặc chồng của họ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe,...

Người có quyền ly hôn

Vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu tòa án cho ly hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất nhận thức, đồng thời, người này còn là nạn nhân bạo lực gia đình gây ra bởi vợ hoặc chồng của họ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân của họ có quyền yêu cầu tòa án cho ly hôn.

Trường hợp không được ly hôn

Khi người vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu tòa án cho ly hôn.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198 Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Các hình thức ly hôn và sự khác biệt

Thuận tình ly hôn

Là việc dân sự, không có tranh chấp, hai vợ chồng cùng đồng ý ly hôn và cùng ký tên vào đơn yêu cầu tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn.

Hòa giải: Các phiên hòa giải phải có sự tham gia của Viện Kiểm sát. Nếu vắng Viện Kiểm sát thì phiên hòa giải phải tạm hoãn. Thời gian tố tụng kéo dài.

Đơn phương ly hôn

Là vụ án dân sự, nghĩa là có tranh chấp xảy ra, một bên vợ hoặc chồng tự làm đơn yêu cầu tòa cho ly hôn và chỉ cần chữ ký của người này.

Hòa giải: các phiên hòa giải không cần sự tham gia của Viện Kiểm sát. Nếu tại phiên hòa giải, vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn thì tòa lập biên bản hòa giải thành và công nhận thỏa thuận ly hôn của vợ chồng. Thời gian tố tụng ngắn hơn.

Sự tham gia của vợ và chồng

Cả vợ và chồng đều phải tham gia các phiên hòa giải, lấy lời khai và không thể ủy quyền cho người khác.

Nội dung cần có trong đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện về việc ly hôn phải có các nội dung sau:

(i) Tên, địa chỉ người khởi kiện (kèm CMND, sổ hộ khẩu), địa chỉ người bị kiện (phải ghi chính xác đến cấp tổ/thôn/ấp/phường).

(ii) Hai vợ chồng kết hôn từ thời điểm nào? (Kèm giấy Đăng ký kết hôn);

(iii) Trong thời kỳ hôn nhân hai vợ chồng có: Bao nhiêu con chung, con riêng (kèm giấy khai sinh); Tài sản chung, tài sản riêng (kèm giấy chứng nhận đối với nhà, đất, xe); Nợ chung, nợ riêng (kèm giấy vay, hợp đồng vay)

(iv) Người khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết như thế nào, đối với nội dung trên như thế nào. (Ví dụ: con chung do ai trực tiếp nuôi, người kia phải cấp dưỡng bao nhiêu; nợ chung thì hai người phải giải quyết sao).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.23217 sec| 992.148 kb