Cách viết đơn ly hôn

Bởi Trần Thu Thủy - 08/01/2020
view 593
comment-forum-solid 0

Hiện nay, căn cứ vào yêu cầu xin ly hôn thì đơn xin ly hôn được chia là hai loại là đơn xin ly hôn và đơn yêu cầu công nhận viêc thuận tình ly hôn. Dưới đây là những hướng dẫn về cách viết đơn ly hôn.

Chuyên viên Huỳnh Thu Hương - tư vấn về thủ tục làm căn cước công dân cho người tạm trú Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Huỳnh Thu Hương - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về đơn ly hôn 

Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định. Hiện nay, căn cứ vào yêu cầu xin ly hôn thì đơn xin ly hôn được chia là hai loại là đơn xin ly hôn và đơn yêu cầu công nhận viêc thuận tình ly hôn, trong đó: đơn xin ly hôn được sử dụng trong trường hợp khi một bên vợ hoặc chồng xin ly hôn; đơn xin công nhận thuận tình ly hôn được sử dụng trong trường hợp cả vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn và đã có thỏa thuận về việc chia tài sản và việc nuôi dưỡng con chung.

Nội dung cần có trong hai loại đơn này được quy định cụ thể tại Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau: "1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. 2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn; b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu; d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó; đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có); e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình; g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp. 3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp".

Để cụ thể hóa quy định này cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các bên khi soạn đơn ly hôn, hiện nay đã có mẫu đơn được niêm yết ở tất cả các Tòa án.

Cách viết đơn ly hôn

(i) Nội dung đơn ly hôn: Theo quy định của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014 thì đối với phần nội dung đơn, nguyên đơn có quyền ghi nhận lại toàn bộ thời gian, quá trình chung sống giữa hai vợ chồng như: Tại sao xin ly hôn? (Do ngoại tình/cờ bạc/bạo hành gia đình, hay lý do nào khác….), mâu thuẫn phát sinh do đâu ? đã ly thân hay chưa ? hoặc thời gian sống ly thân là từ bao giờ đến bao giờ, quyết định ly hôn từ khi nào ….

(ii) Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có. Nếu không thỏa thuận được việc nuôi con thì ghi: Hai bên không thỏa thuận được quyền nuôi con, đề nghị tòa án căn cứ theo các quy định pháp lý hiện hành và phân chia quyền nuôi con và cấp dưỡng theo đúng quy định của pháp luật.

(iii) Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có. Hoặc gi tài sản chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia;

(iv) Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có… Hoặc ghi Nợ chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.18795 sec| 1005.523 kb