Đối với một số loại hình công ty cũng như một số lĩnh vực kinh doanh, pháp luật có yêu cầu về mức vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp.
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198
Căn cứ theo Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, nguồn vốn ban đầu của doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản của một cá nhân, phần vốn này sẽ do chủ doanh nghiệp tư nhân tự khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, đối với chủ doanh nghiệp tư nhân, do tính chất độc lập về tài sản nên họ sẽ là người chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro của doanh nghiệp. Cũng do vậy mà doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, đồng thời với loại hình công ty này không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Pháp luật cũng quy định những hạn chế đối với chủ doanh nghiệp tư nhân là mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào khi thành lập cũng đều biết đến 04 loại vốn cơ bản:
Thứ nhất, vốn điều lệ là số vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp góp hoặc cam kết góp vào doanh nghiệp tư nhân trong một thời hạn nhất định và đã được ghi vào trong Điều lệ doanh nghiệp. Khoản vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân sẽ do chủ sở hữu tự kê khai và tự chịu trách nhiệm, nó hoàn toàn không chịu ràng buộc bởi quy định của pháp luật, trừ một số ngành, nghề kinh doanh nhất định.
Thứ hai, vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân là mức vốn tối thiểu mà chủ sở hữu phải có để thành lập doanh nghiệp tư nhân nếu như doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề quy định mức vốn pháp định.
Thứ ba, vốn ký quỹ là số vốn mà doanh nghiệp tư nhân đăng ký để làm thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật. Theo đó, doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký tài khoản ký quỹ tại ngân hàng mở tài khoản và phải có một khoản tiền thực tế có trong ngân hàng để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài là mức vốn của nhà đầu tư là người nước ngoài tổ chức thành lập doanh nghiệp tư nhân theo pháp luật khi thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Theo Điều 184 Luật doanh nghiệp 2014, mức vốn khi thành lập doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Dẫn chiếu từ các quy định trên, cho thấy pháp luật không có quy định cụ thể nào nói rằng thành lập doanh nghiệp tư nhân cần bao nhiêu vốn.Điều này sẽ phụ thuộc vào khả năng tài chính của chủ sở hữu khi thành lập doanh nghiệp tư nhân và theo quy định cụ thể nếu như kinh doanh những ngành nghề có điều kiện.
Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm