Cổ phần trong công ty cổ phần có thể được chia làm hai loại cơ bản là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Tính chất ưu đãi của cổ phần ưu đãi bao gồm ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác. Cùng tìm hiểu đặc điểm nổi trội của cổ phần ưu đãi cổ tức so với các loại cổ phần khác.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, có hai loại cổ phần chính là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần. Cổ phần ưu đãi thì khác, công ty cổ phần không bắt buộc phải có cổ phần ưu đãi. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Cổ phần ưu đãi được phân làm 4 loại chính: cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi biểu quyết và Cổ phần ưu đãi khác được quy định bởi Điều lệ công ty.
Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi và trong một số trường hợp không phải tuân thủ các quy định áp dụng đối với cổ tức trả cho cổ phần cổ đông. Trong các loại cổ phần ưu đãi kể trên thì cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác có tính chất ưu đãi cổ tức và hoàn lại về cơ bản tạo cho cổ đông có quyền nhận các khoản phân phối ở vị trí ưu đãi hơn so với cổ đông nắm giữa cổ phần phổ thông.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết về cơ bản không tạo quyền ưu tiên cho cổ đông sở hữu nhận các khoản phân phối từ công ty. Tính chất ưu đãi được thể hiện dưới hai khía cạnh cơ bản là giá trị thanh toán và thời điểm thanh toán. Cổ phần ưu đãi cổ tức thể hiện cả tính chất ưu đãi về giá trị thanh toán và thời điểm thanh toán. Cổ phần ưu đãi hoàn lại chỉ thể hiện tính chất ưu đãi về thời điểm thanh toán.
Điều 117.1 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
Cố phần ưu đãi cổ tức có hai đặc điểm chính. Thứ nhất, mức cổ tức của cổ phần ưu đãi cổ tức có thể cao hơn mức cổ tức của cổ phần phổ thông – điều này thể hiện tính chất ưu đãi về giá trị thanh toán. Tuy nhiên trong một số trường hợp, mức cổ tức cố định hàng năm có thể trên thực tế thấp hơn mức cổ tức chia cho cổ đông phổ thông. Thứ hai, cổ tức cố định hàng năm không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty – điều này nghĩa là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được thanh toán trước so với cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông. Có thể thấy rằng so với cổ phần ưu đãi cổ tức thì việc thanh toán cổ tức cổ phần phổ thông phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh của công ty.
Trên thực tế tính chất ưu đãi về giá trị thanh toán được thể hiện ở ba khía cạnh cơ bản.
Thứ nhất cổ tức ưu đãi được ấn định ở một mức cố định hàng năm, mức cố định này có tính chất như lãi vay và có thể lớn hơn hoặc thấp hơn mức chia cho cổ đông phổ thông. Trên thực tế, mức cổ tức ấn định có tính chất như lãi suất cố định hoặc tỷ lệ thu hồi vốn nội tại. Theo định nghĩa của cổ phần ưu đãi cổ tức trong Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ tức ưu đãi hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Quy định trên có thể được hiểu rằng cổ tức thưởng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, còn cổ tức cố định thì không.Tuy nhiên không có quy định cụ thể nào chỉ ra rằng cổ tức ưu đãi hàng năm bắt buộc phải bảo gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Như vậy công ty có thể quy định về cổ tức thưởng hoặc chỉ đơn thuần quy định cổ tức ưu đãi hàng năm là một mức cố định hàng năm.
Thứ hai, trong trường hợp công ty vì bất kỳ lí do gì không thể thanh toán có thể phải chịu một mức lãi phạt và chuyển sang năm sau và tiếp tục cộng dồn cho đến khi công ty trả được cổ tức ưu đãi. Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định về vấn đề này; tuy nhiên trên thực tế,đây là điều kiện thường được áp dụng với cổ phần ưu đãi cổ tức.
Thứ ba, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi ngoài việc được trả cổ tức cố định hàng năm cũng có thể tham gia nhận cổ tức thường như cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông. Pháp luật công nhận quyền nhận cổ tức thường của cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức và điều này cũng thường được áp dụng trên thực tế.
Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198
Ưu đãi về thời điểm thanh toán liên quan chặt chẽ đến tính chất của cổ phần ưu đãi đứng từ góc độ kế toán. Vấn đề pháp lý cơ bản phát sinh từ thực tế là cổ tức ưu đãi có thể được chia không khi công ty cổ phần không có lãi về không đáp ứng các điều kiện áp dụng cho việc chia cổ tức của cổ phần phổ thông như phân tích ở trên và khi công ty cổ phần giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có được thanh toán trước cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông như chủ nợ hay không.
Trong trường hợp thứ nhất, khi công ty hoạt động có lãi thì cổ tức ưu đãi có thể sẽ đươc ưu tiên trả trước cổ tức thường. Tuy nhiên, cổ tức ưu đãi chỉ được chia sau khi nợ phải trả được thanh toán đủ. Đối với trường hợp thứ hai, cổ tức ưu đãi được chia ngang hàng với nợ phải trả và trước cổ tức thường chia cho cổ phần phổ thông.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm