Tạm giam trong tố tụng hình sự: Những vấn đề quan trọng

Bởi Trần Thu Thủy - 17/08/2020
view 1181
comment-forum-solid 0

Tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo trong trường hợp do luật định. Theo quy định của pháp luật, việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam cần phải tuân thủ các thủ tục chặt chẽ.

Tạm giam là gì?

Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra. Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Đây là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, hạn chế đáng kể quyền tự do thân thể của công dân. 

Mục đích của tạm giam là nhằm ngăn chặn tội phạm và hành vi trốn tránh pháp luật của người phạm tội, để bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án được tiến hành đúng đắn.

Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6198

Chủ thể bị áp dụng biện pháp tạm giam

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của BLTTHS, bao gồm bị can bị cáo, người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. 

Căn cứ Điều 119 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017, chủ thể bị áp dụng biện pháp tạm giam có thể là:

  • Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng;
  • Bị can phạm tội ít nghiêm trọng nếu tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Bị can phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng quy định hình phạt tù từ 02 năm trở lên, nếu thuộc trường hợp sau: (i) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác như cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh…nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ mà người phạm tội phải thực hiện. (ii) Không có nơi cư trú rõ ràng, đây là các đối tượng lang thang, không có nơi ở cố định, thường lấy việc phạm tội làm phương tiện sống. Hoặc không xác minh được lý lịch bị can là trường hợp bị can khai báo không chính xác về nhân thân hoặc bị can đã bỏ đi khỏi nơi cư trú nhiều năm, phạm tội ở nhiều nơi….(iii) Có dấu hiệu bỏ trốn; (iv) Có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; (v) Có hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử như hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai dự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Lưu ý: không áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: (i) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; (ii) Tiếp tục phạm tội; (iii) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; (iv) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam

Theo quy định tại Khoản 3 Điêu 119 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, dẫn chiếu đến Điều 113, thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam gồm những người sau đây:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Trong trường hợp Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra áp dụng biện pháp tạm giam thì lệnh tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét phê chuẩn hay không phê chuẩn lệnh tạm giam trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tạm giam.

Thời hạn tạm giam

Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

– Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.78867 sec| 1017.922 kb