Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm là hai loại tội phạm khác nhau rất dễ bị nhầm lẫn. Vậy tội bao che không tố giác tội phạm được pháp luật quy định như thế nào? Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm có gì khác biệt? Không tố giác tội phạm bị xử phạt hành chính hay hình sự?
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật dân sự, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Theo quy định của pháp luật, có thể hiểu che giấu tội phạm là hành vi của một hoặc một số người không nhận thức được tội phạm trước khi phạm tội, chỉ sau khi người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội. Không chủ động hoặc đến trình báo với cơ quan chức năng nhưng lại bao che cho người phạm tội, cố tình che giấu dấu vết mà hung thủ để lại trong quá trình phạm tội nhằm cản trở việc điều tra của cơ quan chức năng, gây khó khăn cho công tác điều tra. và cuộc đàn áp. của các dấu vết, bằng chứng và chứng cứ từ cơ quan công an.
Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự cản trở quá trình áp dụng pháp luật, trừng trị người phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự có quy định về chế tài. Hình phạt cho tội ác này rất nghiêm khắc. Tuy nhiên, về tính chất của tội phạm, ngoài việc đảm bảo tính nhân văn trong lối sống của người Việt Nam, sẽ có một số trường hợp đặc biệt dành cho những đối tượng đặc biệt.
Tội không tố giác tội phạm là hành vi của một người biết rõ về một tội phạm sẽ được thực hiện, đang được thực hiện hoặc là đã được thực hiện nhưng lại không tố giác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung này được quy định tại Điều 19 Bộ luật hình sự như sau:
Điều 19. Không tố giác tội phạm
(i) Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
(ii) Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
(iii) Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
Cá nhân không khai báo nếu ngăn chặn được hung thủ hoặc hạn chế được tác hại của tội phạm có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt.
Giống nhau:
Có một số điểm khác nhau cơ bản giữa việc che giấu tội phạm và không trình báo về: hành vi, thời điểm gây án, hình phạt ... Để giúp mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề này, thư viện văn mẫu xin cung cấp bảng với các tiêu chí sau:
Che giấu hành vi phạm tội và không trình báo tội phạm là vi phạm hoạt động tư pháp của cơ quan có thẩm quyền.
Khác nhau:
Tiêu chí | Che giấu tội phạm | Không tố giác tội phạm |
Nhận thức của người thực hiện hành vi | Không biết biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì với người thực hiện hành vi phạm tội. | Biết rõ hành vi tội phạm sẽ, đã và đang diễn ra nhưng vẫn “giữ im lặng” |
Hành vi cụ thể | - Che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm - Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội
| Không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền. |
Chủ thể | -Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự -Tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này. | -Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. -Tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những đối tượng sau đây không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm: ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Tuy nhiên họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu người phạm tội đã phạm vào các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng như nêu ở trên. |
Thời điểm phạm tội | Sau khi biết hành vi tội phạm đã được thực hiện | Bất cứ giai đoạn nào của một hành vi tội phạm khác (sắp, đang và đã xảy ra) |
Căn cứ pháp lý | Điều 18, Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 | Điều 19, 390 Bộ luật Hình sự 2015 |
Hình phạt | - Xuất hiện trong các tội giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản - Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm
| - Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm - Nếu có hành động can ngăn hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt
|
Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017); sau đây là một số tội danh cụ thể:
(i) Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
(ii) Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)
(iii) Tội gián điệp (Điều 110)
(iv) Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
(v) Tội bạo loạn (Điều 112)
(vi) Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)
(vii) Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)
(viii) Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội (Điều 115)
(ix) Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116)
(x) Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117)
(xi) Tội phá rối an ninh (Điều 118)
(xii) Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)
(xiii) Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120)
(ivx) Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121)
Tội giết người (Điều 123)
Tội hiếp dâm (Điều 141)
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)
Quy định mới này bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.
Che giấu tội phạm có nghĩa là người chú đã chối bỏ dấu vân tay, dấu vân tay của cháu mình và tang vật của người phạm tội mà giấu giếm hoặc từ chối những hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra và xử lý người phạm tội nhưng không được quy định tại Điều 389 của Đạo luật này.
"Điều 389. Tội che giấu tội phạm
Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
(i) Các điều 108, 109, 110, 111, 1 12, 113, 1 14, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
(ii) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
(iii) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;..."
Nếu cháu tôi vi phạm điều 141 thì cháu không được chịu trách nhiệm hình sự.
Tình huống thứ hai: Nếu cháu trai của bạn phạm tội hiếp dâm theo Đạo luật này, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 389. Tội che đậy hành vi phạm tội có thể bị phạt tù đến 3 năm hoặc phạt tù. bị phạt 6 năm. Tháng đến 5 năm.
Bạn có thể tìm đọc các bài viết về lĩnh vực hình sự khác tại pháp luật xã hội
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm