Pháp luật dân sự quy định khá cụ thể về chế định giám hộ để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của những người chưa thành niên mà không có sự giáo dục chăm sóc của bố mẹ, người có khó khăn trong nhận thức điều khiển hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự. Bài viết dưới đây xin cung cấp các vấn đề quan trọng liên quan về giám hộ.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Bích Phượng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Theo căn cứ pháp lý tại khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Dân sự năm 2015 định nghĩa về thuật ngữ giám hộ như sau:
“Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).”
Có thể hiểu rằng, người được giao nhiệm vụ làm giám hộ sẽ thay mặt, đại diện cho người được giám hộ thực hiện một số vấn đề pháp lý để người được giám hộ có thể dễ dàng tiếp cận với xã hội hơn.
Xem thêm: Phân biệt người giám hộ và người đại diện
Theo định nghĩa về giám hộ, người được giám hộ chính là những cá nhân thuộc ba trường hợp sau đây:
(i) Người chưa thành niên. Người từ đủ 18 tuổi trở lên là người thành niên, vì vậy, người dưới 18 tuổi sẽ được hiểu rằng là người chưa thành niên. Ngoài ra theo điểm a khoản 1 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ. Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
(ii) Người mất năng lực hành vi dân sự. Người bị bệnh đến mức không làm chủ được hành vi của mình được người có quyền lợi yêu cầu Tòa án tuyên bố dựa trên kết luận giám định tâm thần (theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ Luật Dân sự năm 2015).
(iii) Người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi. Định nghĩa tại Điều 23 Bộ Luật Dân sự năm 2015
Có ba đặc điểm cần quan tâm về người giám hộ như sau:
(i) Nếu giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó Nếu trong trường hợp họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
(ii) Người giám hộ có trách nhiệm đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
Theo căn cứ pháp lý cụ thể tại Điều 48 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
Nội dung liên quan: Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
- Điều kiện với cá nhân
Cá nhân đủ điều kiện để làm người giám hộ phải có các đặc điểm như sau:
(i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
(ii) Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
(iii) Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
(iv) Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Theo quy định tại Điều 49 Bộ Luật Dân sự năm 2015
- Điều kiện với pháp nhân
Pháp nhân đủ điều kiện để làm người giám hộ phải có các đặc điểm như sau:
(i) Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
(ii) Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Người giám hộ đương nhiên
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ, cụ thể
(i) Đối với người chưa thành niên: Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo,trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.Rồi tới ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.Cuối cùng là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Cứ xét theo thứ tự, người ở thứ tự 1 không có sẽ chuyển sang đối tượng thứ 2.
(ii) Đối với người mất năng lực hành vi dân sự: Nếu vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; ngược lại. Nếu cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
- Cử, chỉ định người giám hộ
(i) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ theo quy định tại điều 52, 53.
(ii) Nếu có sự tranh chấp về chỉ định thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Chuẩn bị 1 bộ gồm:
+ Tờ khai đăng ký việc giám hộ (Mẫu tờ khai)
+ Giấy cử người giám hộ.
+ Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực được nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Người có yêu cầu đăng ký giám hộ nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận,
Quy định về ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên – gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
- Các trường hợp chấm dứt việc giám hộ
(i) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(ii) Người được giám hộ chết;
(iii) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
(iv) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
- Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
(i) người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt người mất năng lực hành vi dân sự.
(ii) Người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ 30 ngày kể từ khi người được giám hộ chết
Tìm hiểu thêm về Thủ tục chấm dứt giám hộ
- Người giám hộ có được bán tài sản của người được giám hộ không?
Người giám hộ chỉ được bán tài sản của người được giám hộ khi việc bán nó là để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ, vì lợi ích của người được giám hộ và phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ nếu tài sản đó có giá trị lớn.
Tìm hiểu thêm: Giám sát việc giám hộ
- Giám hộ cho người dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?
Giám hộ cho người dưới 18 tuổi chính là giám hộ cho người chưa thành niên. Mọi trình tự, thủ tục sẽ được quy định giống như đã trình bày phía trên.
- Có được thay đổi người giám hộ không?
Sẽ được thay đổi người giám hộ nếu rơi vào các trường hợp tại Điều 60 Bộ Luật Dận sự năm 2015
Chi tiết: Thay đổi người giám hộ
- Có được ủy quyền giám hộ cho người khác không?
Chỉ được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ chứ không có được ủy quyền giám hộ cho người khác.
Tìm hiểu thêm tại Tư vấn pháp luật
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm