Hành vi đe dọa giết người có thể cấu thành tội đe dọa giết người theo quy định mới nhất của bộ luật hình sự năm 2015 (bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Đe dọa giết người là gì?
Căn cứ pháp lý
Điều 133. Tội đe dọa giết người
Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Đối với 02 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Đối với người dưới 16 tuổi; Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Giết người là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng và còn diễn ra tương đối phổ biến ở nước ta. Mọi hành vi giết người sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Và việc đe dọa giết người cũng được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, hành vi đe dọa giết người là hành vi của hung thủ sử dụng các hành vi đó hoặc những lời nói, hành động để cho đối phương thấy rằng mình sắp giết người đó.
Hành vi này khiến đối phương tin rằng nếu không làm theo ý mình thì ngay lúc đó sẽ bị giết. Đe dọa giết người là một trong những tội đe dọa tính mạng, sức khỏe, danh dự của người được pháp luật bảo vệ khác.
Tìm hiểu thêm về tội giết ngườiđể bạn có cái nhìn tổng quát hơn về tội này. Quy định của pháp luật về tội đe dọa giết người
Dấu hiệu pháp lý
Khách thể của tội phạm:
Đối tượng của tội xâm phạm quyền sống của con người.
Mặt khách quan của tội phạm:
Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện ở chỗ đe doạ chết người, tức là đe doạ cướp đi tính mạng của con người. Các cách bất hợp pháp khác.
Ví dụ: Trực tiếp nói rằng mình sẽ giết người, cầm hung khí như súng lục, dao, dọa giết… Lời đe dọa phải làm cho người bị đe dọa sợ hãi thì việc đe dọa sẽ được thực hiện. Để đánh giá người bị đe doạ có ở trạng thái tâm lý như vậy hay không thì phải xem xét các tình tiết một cách khách quan, toàn diện như: thời gian, hoàn cảnh, địa điểm xảy ra sự việc, nguyên nhân, nguyên nhân xảy ra sự việc, những người có liên quan. các yếu tố nằm giữa bên bị đe dọa và bên bị đe dọa (sự phát triển về tâm và sinh lý, độ tuổi, trình độ học vấn, v.v.).
Nếu ai đó lo sợ rằng sự đe dọa của cái chết sẽ được thực hiện, thì đó là một nỗi sợ hãi hợp lệ. Còn hành vi bị đe dọa trước khi giết người (như mài dao, lau súng ...) thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện hành vi đó là do giết người (đang trong giai đoạn chuẩn bị) theo Điều 14 và Điều 123 của Bộ luật Hình sự.Nếu bạn đe dọa giết người để chống lại các cán bộ công lực, trách nhiệm hình sự của thủ phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống lại cán bộ công quyền (Mục 330 StGB), nhưng không phải đối với tội đe dọa chết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự. Nếu người bị đe dọa chết có ý định tịch thu tài sản, tùy trường hợp, người bị đe dọa có thể tự quy mình vào tội trộm cắp (Điều 168 StGB) hoặc chiếm đoạt (Điều 170 StGB). Việc đe dọa giết người chỉ là lời đe dọa vô ích, ai cũng biết việc đe dọa không thực hiện hành vi đe dọa, hành vi đe dọa không phải là tội phạm.
Mặt chủ quan của người phạm tội là tội cố ý.
Chủ thể của hành vi phạm tội: Chủ thể của hành vi phạm tội là người đã đủ 16 tuổi thực hiện hành vi phạm tội.
Hình phạt của tội đe dọa giết người
Theo Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội Đe dọa chết người.
Do đó, bạn có thể trình báo tội phạm đe dọa giết bạn nếu bạn có đủ bằng chứng cho thấy người kia đe dọa bạn có cơ sở, ví dụ như bạn có thể bị giết bằng dao mỗi khi về quê, nếu người kia đã buộc tội tội phạm giết người, hoặc anh ta là côn đồ, hoặc anh ta thuộc một băng nhóm xã hội đen ...
Cụ thể hình phạt sẽ được quy định như sau:
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Tìm hiểu thêm các quy định của pháp luật hình sự tại Pháp trị. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm