Nội dung bài viết [Ẩn]
Lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán luôn là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ đến các bạn tất tần tật các tội xâm phạm lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán giúp mọi người hiểu thêm về vấn đề trên.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hình sự, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Ngân hàng được xem là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Lĩnh vực ngân hàng là sự kết nối giữa những khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dư vốn.
Theo quy định được ban hành tại khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019 chính thức có hiệu lực ngày 01/01/2021, Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại tài sản sau đây:
(i) Cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ;
(ii) Chứng quyền, chứng quyền có tính bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
(iii) Chứng khoán phái sinh;
(iv) Các loại chứng khoán khác theo Chính phủ quy định.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động thuộc lĩnh vực ngân hàng như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản ngân hàng theo quy định ban hành tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Hiện nay, Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị hoạt động phụ thuộc vào ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại thị trường Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tín dụng được tiến hành thành lập tại nước ngoài dựa theo quy định của pháp luật nước ngoài nhưng được hiện diện thương mại tại Việt Nam thông qua hình thức chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Khách thể của tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tội xâm phạm trật tự quản lý của Nhà nước về việc hoạt động ngân hàng, vi phạm các quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và an toàn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo quy định chi tiết tại khoản 12 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng một cách thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như: nhận tiền gửi; cấp tiến dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Mặt khách quan của tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(i) Cấp tín dụng cho những trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp được cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.
(ii) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho các đối tượng bị hạn chế việc cấp tín dụng theo pháp luật quy định.
(iii) Vi phạm những quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tố chức tín dụng, chi nhánh ngân hành nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
(iv) Có hành vi cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tí dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
(v) Vi phạm những quy định của pháp luật trong vấn đề tổng mức dư nợ tín dụng đối với các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
(vi) Cấp tín dụng vượt quá so với giới hạn vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ những trường hợp có sự chấp thuận của người có thẩm quyền theo pháp luật quy định;
(vii) Vi phạm những quy định của pháp luật về vấn đề góp vốn, giới hạn việc góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
(viii) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán một cách không hợp pháp, làm giả các chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán, sử dụng các chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
(ix) Thực hiện kinh doanh vàng một cách trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;
(x) Tiến hành các hoạt động ngân hàng khi chưa được sự cho phép từ phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
Mặt chủ quan của tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tội phạm thực hiện hành vi vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài một cách vô ý. Người phạm tội nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi do mình thực hiện cho xã hội, thấy trước được hậu quả nguy hiểm của hành vi của mình cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc không thấy trước hậu quả đó nhưng phải thấy trước và có thể thấy trước nếu có sự chú ý một cách cần thiết.
Chủ thể của tội phạm: Là người từ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực chịu Trách nhiệm hình sự.
Hình phạt của tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau:
Căn cứ theo quy định hiện hành tại Điều 206, có 4 khung hình phạt cụ thể như sau:
(i) Người thực hiện hành vi phạm tội theo khoản 1 sẽ bị xử phạt với số tiền từ 50.000.000 đồng lên đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù trong thời gian từ 06 tháng đến 03 năm.
(ii) Phạt từ từ 03 năm lên đến 07 năm trong trường hợp phạm tội theo khoản 2.
(iii) Phạt tù trong thời gian từ 07 năm lên đến 12 năm đối với trường hợp phạm tội theo khoản 3.
(iv) Phạt tù với thời hạn từ 12 năm lên tới 20 nếu đối tượng phạm tội theo khoản 4.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể đối mặt với việc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hoạt động hành nghề hoặc làm một số công việc nhất định trong thời gian từ 01 năm lên đến 05 năm theo quy định.
Mời bạn đọc xem thêm một số tội phổ biến về hàng cấm cần nắm rõ.
Theo quy định hiện hành tại Điều 210 - Bộ luật Hình sự về Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán như sau:
(i) Người nào biết được các thông tin có liên quan đến công ty đại chúng hoặc các quỹ đại chúng chưa được chính thức công bố mà nếu công bố có thể gây ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán cho phía công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này nhằm mục đích mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp các thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán dựa trên cơ sở thông tin này, hành vi thu lợi bất chính với số tiền từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị tiến hành xử phạt với số tiền từ 500.000.000 đồng lên đến 2.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù với thười hạn từ 06 tháng lên đến 03 năm.
(ii) Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng lên đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù trong thời gian từ 02 năm lên đến 07 năm:
Hành vi phạm tội một cách có tổ chức;
Thu lợi bất chính nhằm mục đích phạm tội với số tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên;
Gây thiệt hại ảnh hưởng đến nhà đầu tư với số tiền 1.500.000.000 đồng trở lên;
Đối tượng có hành vi tái phạm gây nguy hiểm.
(iii) Người thực hiện phạm tội còn có thể bị xử phạt với số tiền từ 50.000.000 đồng lên đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm các công việc nhất định trong thời gian từ 01 năm lên tới 05 năm.
(iv) Pháp nhân thương mại phạm tội được quy định cụ thể tại Điều này, thì bị tiến hành xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng lên tới 5.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này;
Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng lên đến 10.000.000.000 đồng trong trường hợp phạm tội thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;
Pháp nhân thương mại còn có thể đối diện với việc cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm thực hiện việc huy động vốn trong thời hạn từ 01 năm lên đến 03 năm.
Xem thêm về: Cho vay nặng lãi
Trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 các tội phạm liên quan đến chứng khoán đã được cụ thể hơn rất nhiều, quy định cụ thể tại Điều 211 như sau:
(i) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng lên đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù trong thời gian từ 06 tháng lên đến 03 năm trong trường hợp người nào đó thực hiện một trong các hành vi sau đây nhằm mục đích thu lợi một cách bất chính với số tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây ra thiệt hại ảnh hưởng đến nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng:
Sử dụng một hoặc nhiều các tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau thực hiện việc liên tục mua, bán chứng khoán nhằm mục đích tạo ra cung, cầu giả tạo;
Thông đồng với người khác nhằm tiến hành đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng một ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong cùng một nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
Thực hiện việc mua bán chứng khoán một cách liên tục với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
Giao dịch chứng khoán thông qua hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ra ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá trong thị trường chứng khoán;
Trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ra sự ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã tiến hành giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khắc nhằm mục đích tạo cung cầu giả, thao túng giá chứng khoán.
(ii) Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng lên đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù trong thời hạn từ 02 năm lên đến 07 năm trong trường hợp phạm tội sau đây:
Hành vi phạm tội một cách có tổ chức;
Trường hợp thu lợi một cách bất chính với số tiền từ 1.500.000.000 đồng trở lên;
Gây ra thiệt hại ảnh hưởng đến nhà đầu tư từ 3.000.000.000 đồng trở lên;
Trường hợp có hành vi tái phạm gây ra nguy hiểm.
(iii) Người phạm tội còn có thể bị xử phạt với số tiền từ 50.000.000 đồng lên đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc tham gia vào các công việc nhất định trong thời gian từ 01 năm lên đến 05 năm.
(iv) Pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều này sẽ bị tiến hành xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng lên đến 5.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng trong trường hợp phạm tội được quy định tại Khoản 2 Điều này;
Bị tiến hành đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 79 của Bộ luật này;
Pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng mức xử phạt từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định với thời hạn quy định từ 01 năm lên đến 03 năm hoặc cấm huy động vống trong vòng từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 212 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã ban hành quy định như sau:
(i) Người nào có hành vi làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán nhằm mục đích thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới mức 2.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại ảnh hưởng đến nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng sẽ bị tiến hành xử phạt từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù với thời hạn từ 06 tháng lên đến 03 năm.
(ii) Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm lên đến 07 năm:
Trường hợp có hành vi thu lợi nhằm mục đích bất chính với số tiền từ 2.000.000.000 đồng trở lên;
Trường hợp gây thiệt hại cho phía nhà đầu tư với số tiền từ 3.000.000.000 đồng trở lên;
Phạm tội một cách có tổ chức;
Hành vi tái phạm mang tính chất nguy hiểm.
(iii) Người phạm tội còn có thể bị áp dụng mức xử phạt từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời gian từ 01 năm lên đến 05 năm.
Tham khảo thêm về hành vi Lưu hành giấy tờ có giấy giả
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm