Mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?

Bởi Trần Thu Thủy - 16/10/2021
view 153
comment-forum-solid 0

Ngày nay, tình trạng sử dụng ma túy ngày càng phổ biến, đặc biệt trong giới trẻ. Vậy theo pháp luật hình sự hiện hành, hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?

Mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào? Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định của pháp luật về tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Vận chuyển trái phép chất ma túy cũng như các hành vi tàng trữ hay mua bán ma túy, đều là một trong những hành vi vi phạm điều cấm theo pháp luật hiện hành. Theo đó, người nào thực hiện hành vi vận chuyển trên có thể sẽ bị truy cứu với tội danh vận chuyển trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 250, Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Các yếu tố cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

Mặt chủ thể

Chủ thể của các tội vận chuyển trái phép chất ma túy là người có năng lực trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, các đồng phạm như: người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy (được nêu ở mục c của khái niệm của tội này) cũng đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua vận chuyển phép chất ma túy.

Mặt chủ quan 

Người phạm tội thực hiện tội phạm nêu trên với lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp

(i) Trường hợp cố ý trực tiếp, người phạm tội tuy nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra

(ii) Trường hợp cố ý gián tiếp, người phạm tội có nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra; tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thức để mặc.

Mặt khách thể 

Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.

Mặt khách quan

Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới mọi hình thức (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu thủy, tàu bay,…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường bưu điện…; có thể bằng các phương thức khác như cho vào túi áo, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách,…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất các chất này.

Trường hợp người giữ hộ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác dù biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó thì bị truy cứu hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

Khung hình phạt của tội vận chuyển trái phép chất ma túy

tội vận chuyển trái phép chất ma túy Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực được nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015, tội vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị áp dụng một trong các khung hình phạt sau:

Thứ nhất, phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà vẫn vi phạm;

(ii) Vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca với khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

(iii) Vận chuyển các chất như Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

(iv) Vận chuyển từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca;

(v) Vận chuyển khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam quả thuốc phiện khô;

(vi) Vận chuyển quả thuốc phiện tươi với khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

(vii) Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

(ix) Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

(x) Vận chuyển 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các trường hợp trên.

Thứ hai, phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Phạm tội có tổ chức;

(ii) Phạm tội hai lần trở lên;

(iii) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội;

(iv) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội;

(v) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

(vi) Vận chuyển trái phép chất ma túy qua biên giới;

(vii) Vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca với khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

(viii) Vận chuyển các chất như Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

(ix) Vận chuyển từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca;

(x) Vận chuyển khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam quả thuốc phiện khô;

(xi) Vận chuyển quả thuốc phiện tươi với khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

(xii) Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

(xiii) Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

(xiv) Vận chuyển 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các trường hợp trên.

(xv) Tái phạm nguy hiểm.

Xem thêm nội dung: Tái phạm nguy hiểm

Thứ ba, phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu vận chuyển:

(i) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca với khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

(ii) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA với khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

(iii) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca với khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

(iv) Quả thuốc phiện khô với khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam hoặc từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam với quả thuốc phiện tươi;

(v) Các chất ma túy khác ở thể rắn với khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam hoặc từ 250 mililít đến dưới 750 mililít với thể lỏng;

(vi) Vận chuyển 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các trường hợp trên.

Thứ tư, phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với các trường hợp vi phạm sau:

(i) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca với khối lượng từ 05 kilôgam trở lên;

(ii) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA với khối lượng từ 100 gam trở lên;

(iii) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca với khối lượng từ 75 kilôgam trở lên;

(iv) Quả thuốc phiện khô với khối lượng từ 600 kilôgam trở lên hoặc từ 150 kilôgam trở lên; với quả thuốc phiện tươi;

(v) Các chất ma túy khác ở thể rắn với khối lượng từ 300 gam trở lên hoặc từ 750 mililít trở lên với thể lỏng;

(vi) Vận chuyển 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các trường hợp trên.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 250 như:

(i) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

(ii) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;

(iii) Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xem thêm nội dung: Tội phạm ma túy để có cái nhìn tổng quát hơn!

Bình luận tội mua bán trái phép chất ma túy

Mua bán trái phép chất ma túy là gì?

Mua bán trái phép chất ma túy là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Trong đó, hành vi trên bao gồm;

(i) Bán trái phép chất ma túy cho người khác. Việc bán trên không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có. Bao gồm cả việc bán hộ để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác.

(ii) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

Các yếu tố cấu thành tội mua bán trái phép chất ma túy

Mặt khách quan:

Hành vi khách quan của tội mua bán trái phép chất ma túy bao gồm:

(i) Bán trái phép chất ma túy cho người khác không kể đến có thu lợi hay không.

(ii) Mua chất ma túy để bán trái phép cho người khác.

(iii) Xin chất ma túy để bán trái phép cho người khác.

(iv) Tàng trữ chất ma túy để bán trái phép cho người khác.

(v) Vận chuyển chất ma túy để bán trái phép cho người khác.

(vi) Dùng chất ma túy để trao đổi thanh toán trái phép thay cho tiền.

(vii) Dùng tài sản không phải là tiền nhằm đem trao đổi, thanh toán…lấy chất ma túy để bán lại trái phép cho người khác. Tài sản đem trao đổi, thanh toán có thể là vàng, xe gắn máy…

Mặt khách thể:

Hành vi mua bán trái phép chất ma túy nêu trên xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

Mặt chủ thể:

Chủ thể của các tội phạm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, các đồng phạm như: người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy (được nêu ở mục c của khái niệm của tội này) cũng đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.

Khung hình phạt của tội mua bán trái phép chất ma túy

Tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, căn cứ vào hành vi và mức độ nghiêm trọng của tội phạm, người phạm tội có thể bị áp dụng các khung hình phạt sau:

(i) Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm với hành vi mua bán trái phép chất ma túy theo quy định tại Khoản 1 điều luật trên.

(ii) Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với hành vi phạm tội thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2.

(iii) Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 251.

(iv) Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình với hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 điều luật trên.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 251 như:

(i) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

(ii) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;

(iii) Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xem thêm nội dung: Sản xuất tàng trữ chất ma túy

Một số câu hỏi thường gặp

Đồng phạm tội mua bán trái phép chất ma túy có mấy dạng?

Khái niệm đồng phạm theo Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 được hiểu là "trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm"

Theo đó, đồng phạm tội mua bán trái phép chất ma túy gồm 4 dạng:

(i) Người thực hành - người trực tiếp thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy.

(ii) Người tổ chức - người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

(iii) Người xúi giục - người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện hành vi phạm tội.

(iv) Người giúp sức - người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Xem thêm nội dung về: Đồng phạm

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.58511 sec| 1094.406 kb